Quá Hương Tích tự過香積寺 Nguyên tác: Vương Duy王維



Quá Hương Tích tự過香積寺
Nguyên tác: Vương Duy
王維

不知香積寺, 數里入雲峰。
古木無人徑, 深山何處鐘。
泉聲咽危石, 日色冷青松。
薄暮空潭曲, 安禪制毒龍。

CHỮ GIẢN THỂ
不知香积寺, 数里入云峰。
古木无人径, 深山何处钟。
泉声咽危石, 日色冷青松。
薄暮空潭曲, 安禅制毒龙

PHIÊN ÂM

Wǔ yán lǜshī

Wáng wéi

Guò xiāng jī sì

Bùzhī xiāng jī sì, shù lǐ rù yún fēng.
Gǔmù wú rén jìng, shēnshān hé chù zhōng.
Quán shēng yàn wēi shí, rì sè lěng qīngsōng.
Bómù kōng tán qū, ān chán zhì dúlóng.


ÂM HÁN VIỆT

Quá Hương Tích tự

Bất tri Hương Tích tự
Sổ lý nhập vân phong
Cổ mộc vô nhân kính
Thâm sơn hà xứ chung
Tuyền thanh yết nguy thạch
Nhật sắc lãnh thanh tùng
Bạc mộ không đàm khúc
An thiền chế độc long

-- English --

wang wei
TOWARD THE TEMPLE OF HEAPED FRAGRANCE

Not knowing the way to the Temple of Heaped Fragrance,
Under miles of mountain-cloud I have wandered
Through ancient woods without a human track;
But now on the height I hear a bell.
A rillet sings over winding rocks,
The sun is tempered by green pines....
And at twilight, close to an emptying pool,
Thought can conquer the Passion-Dragon.

-Dịch Nghĩa:--
Không biết chùa Hương Tích ở đâu?
Đi mấy dặm lên đến chỗ núi mây cao ngất.
Cây cổ thụ mọc um tùm không có vết đường tắt người qua lại.
Núi sâu, có tiếng chuông ở đâu ngân lên?
Tiếng nước suối đập vào gành đá nghe như bị nghẹn lại.
Sắc mặt trời có vẻ lạnh lẽo luồn qua lùm thông xanh.
Chiều hôm vắng vẻ trên khu đầm nước.
Muốn chế ngự con rồng độc ác thì phải qui y nơi cửa thiền

CHÚ THÍCH VÀ TỪ VỰNG




tự (6n) 1 : Dinh quan. 2 : Tự nhân 寺人 kẻ hầu trong (hoạn quan). 3 : Chùa, đời vua Hán Minh đế 漢明帝 mới đón hai vị sư bên Thiên Trúc 天竺 sang, vì chưa có chỗ ở riêng mới đón vào ở sở Hồng lô tự, vì thế nên về sau các chỗ sư ở đều gọi là tự.


sổ, số, sác, xúc (15n) 1 : Ðếm, đếm số vật xem là bao nhiêu gọi là sổ. 2 : Trách mắng kẻ có tội. 3 : Kể, cân nhắc. Như sổ điển vong tổ 數典忘祖 kể điển tích quên cả chức sự của tổ, bất túc sổ 不足數 không đủ kể. 4 : Lời tính phỏng. Như sổ nhật 數日 vài ba ngày, sổ khẩu 數口 vài ba miệng,

kính (10n) 1 : Lối tắt.

thâm (11n) 1 : Bề sâu. Như thâm nhược can xích 深若干尺 sâu ngần ấy thước. 2 : Cách xa, từ ngoài vào trong hiểm hóc khó đi đều gọi là thâm. Như thâm sơn 深山 núi thẳm, thâm lâm 深林 rừng sâu, thâm cung 深宮 cung thẳm, v.v. 3 : Sâu kín. Như thâm trầm 深沉 ý tứ kín đáo khó lường, thâm áo 深奧 nghĩa lý súc tích sâu xa.

chung (20n) 1 : Cái chuông. Trong chùa cứ sớm và tối thì khua chuông, cho nên mới gọi cái đồng hồ đánh chuông là chung.

tuyền(9n) 1 : Suối, nguồn.

yết, yến, ế (9n) 1 : Cổ họng. 2 : Một âm là yến. Nuốt xuống. 3 : Lại một âm là ế nghẹn ngào. Như ngạnh ế 梗咽 nghẹn cổ không nói ra được.

đàm (15n) 1 : Cái đầm, đầm nước sâu.

khúc (6n) 1 : Cong, lẽ không được thẳng cứng gọi là khúc. 2 : Ủy khúc, chỗ cong queo chật hẹp. Như hương khúc 鄉曲 chỗ làng xóm nhỏ hẹp, tâm khúc 心曲 cái chất chứa ở trong lòng (khúc lòng). 3 : Uyển chuyển. Như khúc vi chi thuyết 曲為之說 uyển chuyển nói hộ. 4 : Khúc nhạc. 5 : Chỗ bẻ cong. Như hà khúc 河曲 chỗ khúc sông uốn cong.
Hương Tích tự: chùa Hương Tích ở tỉnh Hồ Nam Trung Quốc
Độc Long: Xưa ở Tây Phương có con rồng độc ác, ở một cái ao bên núi. Tương truyền có 500 người lái buôn ngũ đổ lại bên ao bị rồng nổi giận dâng nước giết chết cả. Vua Bàn Xà đọc thần chú mới trị được rồng. Rồng xin cải hối và được nhà vua tha cho.
Câu này ý nói: muốn rửa lòng tà thì hãy qui y chốn Phật môn.

--Bản dịch của Tản Đà--

Chẳng hay Hương Tích chùa đâu,
Đi đôi ba dặm, lên đầu non cao.
Cây um, đường tắt vắng teo,
Núi sâu chuông vẳng nơi nào tiếng đưa.
Suối kêu nghẽn đá ria bờ,
Lạnh lùng bóng nắng chui lùa thông xanh.
Trời hôm, tấc dạ thanh minh,
Quy y đạo phật sửa mình là hơn.

DỊCH THƠ Trần Minh Tú


Hương tích chùa ở chốn nao
Trèo lên mấy dặm đã vào núi mây
Rừng già không lối, cây dầy
Núi sâu chuông vẳng đâu đây dội về
Suối nghẽn bờ đá liền kề
Sắc trời lạnh lẽo bên lề thông xanh
Chiều hôm đầm nước vắng tanh
Muốn ngự rồng ác tâm thành quy y


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số cách tính điện trở tương đương (sưu tầm)

Bài toán chuyển động trên một vòng tròn

Tử Dạ thu ca子夜 秋歌-Nguyên tác: Lý Bạch李白