Há Chung Nam Sơn, quá Hộc Tư Sơn Nhân túc, trí tửu Nguyên tác: Lý Bạch


Há Chung Nam Sơn, quá Hộc Tư Sơn Nhân túc, trí tửu

Nguyên tác: Lý Bạch

李白
下终南山过斛斯山人宿置酒
暮从碧山下, 山月随人归;却顾所来径, 苍苍横翠微。相携及田家, 童稚开荆扉;绿竹入幽径, 青萝拂行衣。欢言得所憩, 美酒聊共挥;长歌吟松风, 曲尽河星稀。我醉君复乐, 陶然共忘机。
CHỮ PHỒN THỂ
李白

下終南山過斛斯山人宿置酒

暮從碧山下, 山月隨人歸;
卻顧所來徑, 蒼蒼橫翠微。
相攜及田家, 童稚開

綠竹入幽徑, 青蘿拂行衣。
歡言得所憩, 美酒聊共揮;
長歌吟松風, 曲盡河星稀。
我醉君復樂, 陶然共忘機。

PHIÊN ÂM
Libái

xià zhōng nánshānguò hú sī shān rén sù zhìjiǔ

mù cóng bì shānxià, shān yuè suí rén guī;
què gù suǒ lái jìng, cāngcāng héng cuìwēi.
Xiāng xié jí tiánjiā, tóng zhì kāi jīng fēi;
lǜ zhú rù yōu jìng, qīng luó fú xíng yī.
Huan yán de suǒ qì, měijiǔ liáo gòng huī;
cháng gēyín sōngfēng, qū jìn hé xīng xī.
Wǒ zuì jūn fù lè, táorán gòng wàng jī.

ÂM HÁN VIỆT
Há Chung Nam Sơn, quá Hộc Tư Sơn Nhân túc, trí tửu

Mộ tòng bích sơn há,
Sơn nguyệt tùy nhân quy.
Khước cố sở lai kính,
Thương thương hoành thúy vi.
Tương huề cập điền gia,
Ðồng trĩ khai kinh phi.
Lục trúc nhập u kính,
Thanh la phất hành y.
Hoan ngôn đắc sở khế,
Mỹ tửu liêu cộng huy.
Trường ca ngâm tùng phong,
Khúc tận hà tinh hy.
Ngã túy quân phục lạc,
Ðào nhiên cộng vong ki.
-- English --

Li Bai
DOWN ZHONGNAN MOUNTAIN
TO THE KIND PILLOW AND BOWL OF HUSI

Down the blue mountain in the evening,
Moonlight was my homeward escort.
Looking back, I saw my path
Lie in levels of deep shadow....
I was passing the farm-house of a friend,
When his children called from a gate of thorn
And led me twining through jade bamboos
Where green vines caught and held my clothes.
And I was glad of a chance to rest
And glad of a chance to drink with my friend....
We sang to the tune of the wind in the pines;
And we finished our songs as the stars went down,
When, I being drunk and my friend more than happy,
Between us we forgot the world.
Lý Bạch

--Dịch nghĩa:--

Xuống núi Chung Nam, ghé qua nhà Hộc Tư Sơn
Nhân ngủ đêm, bày cuộc rượu

Chiều xuống theo màu núi biếc,
Ánh trăng trên non ngàn theo người đi về.
Ngoái nhìn lối nhỏ vừa đi qua,
Thấy giăng ngang một màu xanh xanh.
Cầm tay nhau đến nhà trong xóm ruộng.
Con trẻ mở chiếc cổng gỗ,
Trúc xanh dẫn vào lối đi thâm u.
Dây leo phơ phất chạm áo người đi.
Vui mừng nói được chỗ nghĩ ngơi.
Rượu ngon, chén khoan chén nhặt.
Tiếng ca dài hòa tiếng gió thông.
Hết khúc hát, ngân hà, tinh tú đã thưa thớt rời rạc.
Tôi say, anh được vui vẻ.
Hớn hở như nhiên quên hết chuyện đời.



CHÚ THÍCH VÀ TỪ VỰNG

trí (13n)4 : Ðặt dựng. Như trí huyện 置縣 đặt ra từng huyện, trí quan 置官 đặt quan, v.v.

mộ (15n) 1 : Tối, lúc mặt trời sắp lặn gọi là mộ. 2 : Già, cuối. Như mộ niên 暮年 tuổi già, tuế mộ 歲暮 cuối năm, mộ khí 暮氣 hơi tàn, v.v. (nói lúc ý khí đã suy kém).

bích (14n) 1 : Ngọc bích. 2 : Phàm cái gì sắc xanh đều gọi là bích. Như xuân thảo bích sắc 春草碧色 sắc cỏ xuân xanh biếc.

tùy (16n) 1 : Theo sau. Cứ đi theo sau chân người, đi nghỉ chóng chầy đều tùy người gọi là tùy. 2 : Xướng tùy 倡隨 đạo vợ chồng, gióng lên trước là xướng, thuận theo sau là tùy. Phu xướng phụ tùy 夫倡婦隨, lời ông Quan Duẫn Tử 關尹子 nói, ý nói chồng hay lấy ý đốc suất người, vợ hay thuận theo lời chồng chỉ bảo vậy.

cố (21n) 1 : Trông lại, đoái, chỉ về mối tình nhớ nhưng không sao quên được. Như dĩ khứ nhi phục cố 已去而復顧 đã đi mà lại trông lại, cha mẹ yêu con gọi là cố phục 顧復, lời di chiếu của vua gọi là cố mệnh 顧命 cũng là một nghĩa ấy cả. Quên hẳn đi mà không phải vì cố ý gọi là bất cố 不顧 chẳng đoái hoài. 2 : Ngắm nghía khắp cả. Như tứ cố 四顧 ngắm kĩ cả bốn mặt, kiêm cố 兼顧 gồm xét cả các nơi khác, sự khác, v.v.

kính (10n) 1 : Lối tắt.

thương, thưởng (14n) 1 : Sắc cỏ xanh. Phàm cái gì xanh sẫm đều gọi là thương. Như thương giang 蒼江 sông biếc, thương hải 蒼海 bể xanh, thương thương 蒼蒼 trời xanh, v.v.

huề (21n) 1 : Mang, dắt. 2 : Dắt díu. Như đề huề 提攜.

trĩ (13n) 1 : Thơ bé, trẻ bé. Cái gì còn non nớt bé nhỏ đều gọi là trĩ. Con trẻ gọi là trĩ tử 稚子.

kinh (10n) 1 : Cây kinh, một loài cây mọc từng bụi, cao bốn năm thước, lá như cái bàn tay, hoa nhỏ, sắc tím hơi vàng, cành gốc cứng rắn, mọc rải rác ở đồng áng làm lấp cả lối đi. Cho nên đường đi hiểm trở gọi là kinh trăn 荊榛, kinh cức 荊棘, v.v. Sở Thanh Tử 楚聲子 gặp Ngũ Cử 伍舉 ở đường, lấy cành cây kinh đàn ra ngồi nói chuyện gọi là ban kinh đạo cố 班荊道故 trải cành kinh nói chuyện cũ. Ở nhà quê hay dùng cây kinh để đan phên, vì thế nên cánh cửa phên gọi là sài kinh 柴荊. Nước Sở có nhiều cây kinh nên gọi là Kinh hay Kinh Sở 荊楚.

phi (12n) 1 : Cánh cửa. Như đan phi 丹扉 cửa son (cửa nhà vua). Sài phi 柴扉 cửa phên (nói cảnh nhà nghèo). Nguyễn Du 阮攸 : Tà nhật yểm song phi 斜日掩窗扉 mặt trời tà ngậm chiếu cửa sổ.

phất, bật, phật (8n) 1 : Phẩy quét. Như phất trần 拂塵 quét bụi. 2 : Phẩy qua. Như xuân phong phất hạm 春風拂檻 gió xuân phẩy qua chấn song. 3 : Nghịch lại, làm trái. 4 : Phất tử 拂子 cái phất trần.

khế (16n) 1 : Nghỉ ngơi. Như sảo khế 稍憩 nghỉ một chút.

huy (12n) 1 : Rung động, lay động. Như huy đao 揮刀 khoa đao, huy hào 揮毫 quẫy bút, v.v. 2 : Tan ra. Như huy hoắc 揮霍 phung phá, phát huy 發揮 làm cho rõ rệt ra.

--Bản dịch của Anh Nguyên--

Xuống núi Chung-Nam

Non xanh chiều xuống mờ dần,
Trăng trên miền núi theo dân trở về.
Ngừng chân ngó lại đường quê,
Núi non trải rộng nằm kề xanh xanh.
Dắt nhau về dưới mái tranh,
Vội vàng trẻ nhỏ mở nhanh cửa rào.
Trúc xanh phủ kín lối vào,
Dây leo chạm áo khác nào như trêu.
Nghỉ ngơi cười nói đủ điều,
Rượu ngon càng uống càng nhiều thiết tha.
Tùng-Phong ngâm khúc trường ca,
Khúc ngâm vừa dứt, Ngân-Hà sao thưa.
Tôi say, bạn cũng vui chưa!
Tự nhiên quên hết chẳng ưa việc đời...

--Bản dịch của Trần Minh Tú--

Xuống núi Chung Nam, ghé qua nhà Hộc Tư Sơn Nhân ngủ đêm, bày cuộc rượu

Chiều muộn xuống từ núi cao
Theo người có mảnh trăng sao đi cùng
Ngoái nhìn đường cũ một vùng
Xanh ngang như một tấm mùng trải ra
Lão nông dắt lối về nhà
Cổng rong trẻ mở đón ta đi vào
Tre trúc rủ kín đường rào
Dây leo phơ phất vướng vào áo ta
Cười vui mệt cũng bay xa
Rượi ngon bạn hữu chúng ta cạn nào
“Gió thông” khúc hát vút cao
Ca vang hết khúc sông sao thưa dần
Ta say, bác khoái mấy phần
Thảnh thơi quên hết chuyện gần chuyện xa

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số cách tính điện trở tương đương (sưu tầm)

Bài toán chuyển động trên một vòng tròn

Tử Dạ thu ca子夜 秋歌-Nguyên tác: Lý Bạch李白