Ly biệt
Nguyên tác: Lục Quy Mộng
陆龟蒙《别离》诗歌鉴赏

别离

陆龟蒙

丈夫非无泪, 不洒离别间。
杖剑对尊酒, 耻为游子颜。
蝮蛇一螫手, 壮士即解腕。
所志在功名, 离别何足叹。

PHỒN THỂ CHỮ

陸龜蒙《別離》詩歌鑑賞

別離

陸龜蒙

丈夫非無淚, 不灑離別間。
杖劍對尊酒, 恥為遊子顏。
蝮蛇一螫手, 壯士即解腕。
所志在功名, 離別何足嘆。

PHIÊN ÂM
Lùguīméng “biélí” shīgē jiànshǎng

Biélí

Lùguīméng

Zhàngfū fēi wú lèi, bù sǎ líbié jiān.
Zhàng jiàn duì zūn jiǔ, chǐ wèi yóuzǐ yán.
Fù shé yī shì shǒu, zhuàngshì jí jiě wàn.
Suǒ zhì zài gōngmíng, líbié hé zú tàn.

ÂM HÁN VIỆT

Trượng phu phi vô lệ, bất sái li biệt gian
Trượng kiếm đối tôn tửu, xỉ vi du tử nhan
Phúc xà nhất thích thủ, tráng sĩ tức giải oản
Sở trí tại công danh, biệt li hà túc thán

-Dịch nghĩa:--

Biệt Ly

Người hùng không phải không có nước mắt,
nhưng không để rớt xuống lúc ly biệt.
Kiếm trong tay, nâng chén tiễn biệt,
Rất xấu hổ với vẻ rầu rĩ của người ra đi tầm thường.
Một khi bị rắn độc cắn vào tay,
tráng sĩ ngay lập tức chặt cụt tay (tránh chất độc lan tỏa để bảo toàn sinh mạng)
Với chí can trường như vậy đi lập công danh, thỏa chí tang bồng
chuyện ly biệt có đáng chi để than vãn.

Chú thích:
夫 phu, (4n) 1 : Ðàn ông. Con trai đã nên người khôn lớn gọi là trượng phu 丈夫. Kẻ đi làm công cũng gọi là phu.
灑 sái (21n) 1 : Vẩy nước. 2 : Sái nhiên 灑然 giật mình, tả cái dáng kinh hoàng.
杖 trượng, (7n) 1 : Cái gậy chống. 2 : Kẻ chống gậy gọi là trượng. 3 : Cái trượng dùng để đánh người. Trong năm hình, trượng hình là một.
恥 sỉ (10n) 1 : Xấu hổ. 2 : Lấy làm hổ thẹn. 3 : Làm nhục.
蝮 phúc (15n) 1 : Một thứ rắn độc. Phúc xà 蝮蛇 rắn hổ mang.
螫 thích (17n) 1 : Nọc độc, nọc của các loài rắn rết, loài ong hoặc ở răng hoặc ở đuôi đốt vào người đau buốt đều gọi là thích.
解 giải, giới, giái (13n) 1 : Bửa ra, mổ ra. Dùng cưa xẻ gỗ ra gọi là giải mộc 解木. Mổ xẻ người để chữa bệnh gọi là giải phẩu 解剖.
腕 oản (12n) 1 : Cổ tay. Người ta tới lúc thất ý thường chống tay thở dài, nên toan tính không ra gọi là ách oản 扼腕.
Giải oản: chặt tay

Dịch thơ Trần Tiên Sinh
Biệt ly ( chia tay lên đường đi xa)

Nước mắt chẳng tránh anh hùng
Nhưng không rớt xuống lúc cùng chia ly
Nâng chén tiễn biệt người đi
Nắm gươm, thấy thẹn nữ nhi thói thường
Rắn độc lỡ cắn bị thương
Chặt tay chẳng tiếc, tuyệt đường nọc lan
Biệt ly nào đáng thở than
Chí này dựng nghiệp, bồng tang thỏa lòng

Chú ý: BỒNG TANG : Chữ "tang" tiếng Hán có nghĩa là dâu (cây dâu). Bồng là một loại quả. Ngày xưa, khi sinh được một đứa con trai thì người ta hay lấy cành dâu uốn lại làm cung, lấy quả bồng làm mũi tên. Người ta bắn mũi tên quả bồng ấy lên trời. Mũi tên bay về hướng nào, chàng trai mai sau lớn lên đi về hướng đó lập nghiệp sẽ dễ thành đạt.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số cách tính điện trở tương đương (sưu tầm)

Bài toán chuyển động trên một vòng tròn

Tử Dạ thu ca子夜 秋歌-Nguyên tác: Lý Bạch李白