Lữ dạ thư hoài旅夜書懷 Nguyên tác: Đỗ Phủ杜甫
Lữ dạ
thư hoài旅夜書懷
Nguyên tác: Đỗ Phủ杜甫
Nguyên tác: Đỗ Phủ杜甫
細草微風岸,
危檣獨夜舟。
星垂平野闊, 月湧大江流。 名豈文章著, 官應老病休。 飄飄何所似, 天地一沙鷗。 |
CHỮ
GIẢN THỂ杜甫-旅夜书怀
细草微风岸, 危樯独夜舟。 星垂平野阔, 月涌大江流。 名岂文章著, 官应老病休。 飘飘何所似, 天地一沙鸥。 |
PHIÊM
ÂM
Wǔ
yán lǜshī
Dùfu Lǚ yè shū huái Xì cǎo wéifēng àn, wēi qiáng dú yè zhōu. Xīng chuí píngyě kuò, yuè yǒng dàjiāng liú. Míng qǐ wénzhāngzhe, guān yīng lǎo bìngxiū. Piāo piāo hé suǒ shì, tiāndì yī shā'ōu. |
ÂM
HÁN VIỆT
Lữ dạ thư hoài
Tế thảo vi phong ngạn Nguy tường độc dạ chu Tinh thuỳ bình dã khoát Nguyệt dũng đại giang lưu Danh khởi văn chương trứ Quan ưng lão bệnh hưu Phiêu phiêu hà sở tự Thiên địa nhất sa âu |
-- English --
Du Fu A NIGHT ABROAD A light wind is rippling at the grassy shore.... Through the night, to my motionless tall mast, The stars lean down from open space, And the moon comes running up the river. ...If only my art might bring me fame And free my sick old age from office! -- Flitting, flitting, what am I like But a sand-snipe in the wide, wide world! |
Dịch Nghĩa
Đêm ở đất khách,viết nỗi lòng cỏ mảnh, gió thổi nhẹ trên bờ Buồm cao, thuyền xuôi đêm vắng một mình Sao rũ xuống bãi phẳng rộng Trăng chồm trong nước sông lớn đang chảy Danh tiếng gì thứ chuyện văn chương Già yếu rồi nên thôi làm quan Nổi nênh biết tựa vào đâu? Một cánh chim âu bé nhỏ giữa trời đất
CHÚ THÍCH VÀ TỪ VỰNG
細 tế (11n) 1 : Nhỏ. Như tế cố 細故 cớ nhỏ, tế ngữ 細語 nói nhỏ.
岸 ngạn (8n) 1 : Bờ. Như đê ngạn 堤岸 bờ đê.
危 nguy (6n) 1 : Cao, ở nơi cao mà ghê sợ gọi là nguy. Cái thế cao ngất
như muốn đổ gọi là nguy. Như nguy lâu 危樓 lầu cao ngất, nguy
tường 危牆 tường ngất. Ngồi ngay thẳng không tựa vào cái gì gọi là chính khâm
nguy tọa 正襟危坐. 2 : Nguy, đối lại với chữ an 安. Như nguy cấp 危急.
檣 tường (16n) 1 : Cái cột buồm.
舟 chu (6n) 1 : Thuyền. Các cái như thuyền, bè dùng qua sông qua nước
đều gọi là chu. Nguyễn Du 阮攸 : Thiên địa thiên chu phù tự diệp, Văn chương tàn tức nhược như ti 天地扁舟浮以葉, 文章殘息弱如絲 (Chu
hành tức sự 舟行即事) Chiếc thuyền con như chiếc lá nổi giữa đất trời, Hơi tàn văn
chương yếu ớt như tơ. Bùi Giáng dịch thơ : Thuyền con chiếc lá giữa trời, thơ
văn tiếng thở như lời tơ than.
獨 độc (16n) 1 : Con Ðộc, giống con vượn mà to. 2 : Một, già không có
con cháu gọi là độc. Phàm cái gì lẻ loi có một đều gọi là độc.
闊 khoát (17n) 1 : Rộng rãi.
湧 dũng (12n) 1 : Nước vọt ra. 2 : Vọt lên. 3 : Giá hàng cao vọt lên.
著 trứ (13n) 1 : Sáng, rõ rệt. Như trứ danh 著名 nổi tiếng.
豈 khởi, khải (10n) 1 : Há, sao. Dùng làm lời nói trái lại. Như khởi cảm
豈敢 há dám, khởi khả 豈可 há nên.
病 bệnh (10n) 1 : Ốm.
飄 phiêu (20n) 1 : Thổi. Như Kinh Thi 詩經 nói phong kì phiêu
nhữ 風其飄汝 gió thổi mày đi. 2 : Nhẹ nhàng. Như phiêu phiêu dục tiên 飄飄欲仙 nhẹ
nhàng muốn lên tiên.
鷗 âu (22n) 1 : Con cò bể. Mỏ khoằm mà cứng, lông trắng toát, cánh nhờ
nhờ như màu tro mà dài quá đuôi, thường hay liệng trên mặt bể để bắt cá ăn.
沙 sa, Tên số nhỏ, mười hạt bụi là một sa, vì thế nên ví dụ vật gì nhỏ
cũng gọi là sa.
|
DỊCH THƠ
-- Bản dịch của Viên Thu --
Gió nhẹ bờ sông cỏ phất phơ, Cánh buồm cao vút thả bơ vơ. Sông xanh nghiêng xuống đồng thăm thẳm, Trăng sáng tung theo sóng mịt mờ . Danh tiếng văn trường từng rạng rỡ, Bệnh già hưu chức cũng đơn sơ. Phiêu diêu tự tại nào như thế, Giữa đất trời chim lượn nhởn nhơ |
BẢN DỊCH CỦA TRẦN MINH TÚ
Gió nhẹ lướt bãi cở manh
Buồm cao, thuyền lướt đêm thanh
một mình
Sao rủ xuống bãi phẳng xinh
Trăng chồm trong nước, lung
linh sông này
Văn chương, danh hão ai hay
Già rồi sức yếu, thôi say quan
trường
Trôi nổi tìm chốn tựa nương
Chim
âu một cánh, sầu vương giữa trời
|
Nhận xét
Đăng nhận xét
Các bạn ghé thăm nhà Minh Tú có thể dùng mã code dưới đây để chèn nguồn từ bên ngoài vào comment:
Link : <a href="Link URL">CLICK HERE </a>
Hình ảnh : [img]Link hình ảnh URL[/img]
Youtube clip : [youtube]Link video từ yotube[/youtube]
Nhaccuatui : [nct]Link nhạc từ Nhaccuatui[/nct]