Lao Lao Đình
Nguyên tác: Lý Bạch
勞勞亭

天下傷心處,
勞勞送客亭。   
春風知別苦,
不遣柳條青。 


CHỮ PHỒN THỂ
勞勞亭

天下傷心處,
勞勞送客亭。   
春風知別苦,
不遣柳條青

PHIÊN ÂM
Láo láo tíng

tiānxià shāngxīn chù,
láo láo sòng kè tíng.
Chūnfēng zhī bié kǔ,
bù qiǎn liǔtiáo qīng.

ÂM HÁN VIỆT
Lao Lao đình

Thiên hạ thương tâm xứ,
Lao Lao tống khách đình.
Xuân phong tri biệt khổ,
Bất khiển liễu điều thanh.


英文:

The heartbroken place under heaven
Is Laolao Arbor where to see guests off.
The vernal wind knowing the parting sorrow,
Won’t let the willow twigs turn green. 
(Nguồn internet)
Dịch nghĩa:

Đình Lao Lao (*)
Chốn đau lòng dưới gầm trời,
Là đình Lao Lao nơi tiễn khách!
Gió xuân biết nỗi đau khổ của cảnh biệt ly,
Nên không khiến cho cành liễu xanh tốt.

CHÚ THÍCH VÀ TỪ VỰNG



thương (13n) 1 : Vết đau. 2 : Hại. Như trúng thương 中傷 bị kẻ làm hại. 3 : Thương. Như thương cảm 傷感 cảm thương.

khổ (9n) 1 : Ðắng. Như khổ qua 苦瓜 mướp đắng. 2 : Khốn khổ, tân khổ. Phàm những gì khó nhịn được đều gọi là khổ. Như khổ cảnh 苦境 cảnh khổ, khổ huống 苦况 nỗi khổ, người ít từng trải gọi là bất tri cam khổ 不知甘苦 không biết ngọt đắng. Nguyễn Du 阮攸: Tảo hàn dĩ giác vô y khổ 早寒已覺無衣苦 Lạnh sơ đã khổ phần không áo.

khiển, khán (14n) 1 : Phân phát đi. Như khiển tán 遣散 phân phát đi hết. 2 : Sai khiến.

柳 liễu (9n) 1 : Cây liễu 

(*)Ở phía nam huyện Giang Ninh, tỉnh Giang Tô ngày nay

--Bản dịch của TƯƠNG NHƯ--

ĐÌNH LAO LAO

Dưới trời nơi đau khổ,
Chính ở Lao Lao đình.
Gió xuân xót ly biệt,
Chẳng khiến liễu xanh cành
--Bản dịch của TRÚC KHÊ--

ĐÌNH LAO LAO

Người đời đau khổ dường bao
Là nơi tiễn khách Lao Lao đình này.
Gió xuân như cũng thấy hay,
Không cho cành liễu điểm đầy xanh non

--Bản dịch của Trần Minh Tú --

ĐÌNH LAO LAO
Dưới trời có chốn lòng đau
Lao Lao đình ấy tiễn nhau lên đường
Biệt ly xuân gió cảm thương
Khiến cho liễu biếc vẫn thường héo hon

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số cách tính điện trở tương đương (sưu tầm)

Bài toán chuyển động trên một vòng tròn

Bài tập liên hệ giữa định luật bảo toàn công, động cơ nhiệt và công suất