Điểu minh giản

Nguyên tác: Vương Duy


鳥鳴澗

王維

人閒桂花落,夜靜春山空。
月出驚山鳥,時鳴春澗中
CHỮ GIẢN THỂ

鸟鸣涧

王维

人闲桂花落,夜静春山空。
月出惊山鸟,时鸣春涧中。
PHIÊN ÂM
Niǎo míng jiàn

Wángwéi

Rén xián guìhuā luò, yè jìng chūnshān kōng.
Yuè chū jīng shānniǎo, shí míng chūn jiàn zhōng

ÂM HÁN VIỆT
Điểu minh giản

Nhân nhàn quế hoa lạc
Dạ tĩnh xuân sơn không
Nguyệt xuất kinh sơn điểu
Thời minh xuân giản trung

Bird-Chirping Hollow

By Wang Wei (701 - 761 AD),Translated by Sun Dayu

Cinnamon flowers softly rain to the ground,
The night is quiet, the spring mount empty.
The moon's uprise the birds doth frighten
To cry now and then in the springtide hollow.


--DỊCH NGHĨA--

Người nhàn nhã, hoa quế rụng
Đêm thanh tĩnh, ngọn núi mùa xuân yên
Trăng nhô lên làm kinh động loài chim núi
Ở trong khe núi xuân, hót vang lên



CHÚ THÍCH VÀ TỪ VỰNG

gian, nhàn, gián (12n) 1 : Khoảng giữa. 2 : Một gian nhà hay một cái buồng gọi là nhất gian 一閒. 3 : Một thứ thước đo của nước Nhật Bản, dài sáu thước. 4 : Khoảng. Như điền gian 田閒 khoảng ruộng. 5 : Dong được. 6 : Một âm là nhàn. Nhàn rỗi vô sự. 7 : An nhàn, yên ổn thư thái không có ý khoe khoang gọi là nhàn. Như nhàn nhã 閒雅.

quế (10n) 1 : Cây quế, dùng để làm thuốc. Tục gọi cái bóng đen ở trong mặt trăng là cóc, là thỏ, là cây quế. Ở đời khoa cử, ai đỗ khoa hương gọi là thiềm cung chiết quế 蟾宮折桂 bẻ quế cung trăng.

lạc (13n) 1 : Rụng. Lá rụng, hoa rụng gọi là lạc. Như ngô đồng nhất diệp lạc, thiên hạ cộng tri thu 梧桐一葉落,天下共知秋 một lá ngô đồng rụng, mọi người đều biết là mùa thu (đến).

tĩnh (16n) 1 : Tĩnh , trái lại với động . Phàm vật gì không hiện hẳn cái công tác dụng của nó ra đều gọi là tĩnh. Nhà Phật có môn tham thiền, cứ ngồi yên lặng, thu nhiếp cả tinh thần lại không tư lự gì để xét tỏ chân lý gọi là tĩnh. Tống nho cũng có một phái dùng phép tu này gọi là phép chủ tĩnh 主靜. 2 : Yên tĩnh, không có tiếng động. 3 : Yên ổn, không có giặc giã khuấy rối.

kinh (23n) 1 : Ngựa sợ hãi. 2 : Sợ. Phàm cái gì lấy làm sợ đều gọi là kinh. 3 : Chứng sài. Trẻ con phải chứng sài sợ giật mình mẩy, co chân co tay trợn mắt uốn lưng đều gọi là kinh.

điểu (11n) 1 : Loài chim, con chim.

minh (14n) 1 : Tiếng chim hót. Nói rộng ra phàm cái gì phát ra tiếng đều gọi là minh. Như minh cổ 鳴鼓 đánh trống.

Chú ý: nhìn vào chữ điểu và chữ minh chúng ta thấy chữ minh (tiếng chim hót) được ghép bởi chữ điểu (con chim) và chữ khẩu (cái miệng)

giản (15n) 1 : Khe, suối, chỗ giữa hai miền núi gần nước cũng gọi là giản.

--Bản dịch của Ngô Tất Tố--

Người nhàn, hoa quế nhẹ rơi,
Đêm xuân lặng ngắt, trái đồi vắng tanh.
Trăng lên chim núi giật mình,
Tiếng kêu thủng thẳng đưa quanh khe đồi.

--Bản dịch của Trần Trọng Kim--

Người nhàn hoa quế lặng rơi,
Núi xuân lặng-lẽ, đêm dài vắng tanh.
Thấy trăng chim núi giật mình,
Tiếng kêu nghe rộn thình lình trong khe.

--Bản dịch của Trần Trọng San--

Người nhàn, hoa quế rụng rơi,
Đêm xuân yên lặng, núi đồi vắng tanh.
Trăng nhô, chim núi giật mình,
Thường kêu inh ỏi ở quanh suối ngàn.

Dịch thơ Trần Minh Tú
1
Nguời nhàn, hoa quế nhẹ rơi
Non xuân thanh vắng giữa trời đêm nay
Trăng lên, kinh đám chim này
Khe xuân cất tiếng hót lay đêm nhàn

Dịch thơ Trần Minh Tú
2
Nguời nhàn, hoa quế nhẹ rơi
Non xuân thanh vắng giữa trời đêm nay
Trăng lên, hoảng hốt chim bay
Khe xuân cất tiếng hót lay đêm nhàn

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số cách tính điện trở tương đương (sưu tầm)

Bài toán chuyển động trên một vòng tròn

Bài tập liên hệ giữa định luật bảo toàn công, động cơ nhiệt và công suất