KHÊ CƯ TỨC SỰ
Nguyên tác: Thôi Đạo Dung
溪居即事
崔道融
篱外谁家不系船, 春风吹入钓鱼湾。
小童疑是有村客, 急向柴门去却关。
CHỮ PHỒN THỂ
溪居即事
崔道融
籬外誰家不系船,春風吹入釣魚灣。
小童疑是有村客,急向柴門去卻關。
PHIÊN ÂM
Xī jū jí shì
Cuīdàoróng
Lí wài shuí jiā bù xì chuán, chūn fēngchuī rù diàoyú wān.
Xiǎotóng yí shì yǒu cūn kè, jí xiàng cháimén qù què guān.
ÂM HÁN VIỆT
Khê cư tức sự
Li ngoại thùy gia bất hệ thuyền, xuân phong xuy nhập điếu ngư loan
Tiểu đồng nghi thi hữu thôn khách, cấp hướng sài môn khứ khước quan
CHÚ THÍCH
籬 li (24n) 1 : Bờ rào, bờ giậu, đan tre chắn lũy xung quanh gọi là li. Ðào Uyên Minh 陶淵明 : Thải cúc đông li hạ, du nhiên kiến nam sơn 採菊東籬下,悠然見南山 hái cúc dưới bờ rào đông. Nhàn nhã nhìn núi nam.
Hệ thuyền: 系船: jì chuán : buộc thuyền
小童: tiểu đồng: đứa bé, trẻ con, đứa trẻ giúp việc
Diàoyú: Điếu (câu) Ngư (cá) : câu cá釣魚 (钓鱼): Thời lai đồ điếu thành công dị, vận khứ anh hung ẩm hận đa 時來屠釣成功易-運去英 雄飲恨多 (gặp thời thì người làm nghề câu cá, người bán thịt lợn đều dễ thành công, vận qua rồi thì anh hung cũng chỉ biết nuốt hận mà thôi (Thuật hoài- Đặng Dung)
柴門: sài môn: cửa rong, cửa gỗ đơn sơ (chỉ cảnh nông thôn, nghèo, đơn sơ)
灣 loan (25n) 1 : Vũng bể, chỗ nước hõm vào.
DỊCH NGHĨA:
Ngoài bờ rào, thuyền nhà ai quên buộc, nên gió xuân thổi đến vịnh Câu Cá
Ngày xuân ở vùng nông thôn, mọi người đều đang ở bận làm ruộng,ở nhà chỉ trẻ con nô đàu
Đứa trẻ con đang chơi rất vui chợt phát hiện thấy thuyền ngoài vịnh Câu Cá, nó nghĩ là có khách đến thôn chơi, vội vàng chạy đến mở cổng rong để đón khách
Dịch thơ Trần Minh Tú
Ngoài giậu quên buộc thuyền ai
Nương theo xuân gió ra ngoài vịnh câu
Trẻ nhỏ nghi khách nơi đâu
Cổng rong vội mở, đón hầu vào thôn
Nguyên tác: Thôi Đạo Dung
溪居即事
崔道融
篱外谁家不系船, 春风吹入钓鱼湾。
小童疑是有村客, 急向柴门去却关。
CHỮ PHỒN THỂ
溪居即事
崔道融
籬外誰家不系船,春風吹入釣魚灣。
小童疑是有村客,急向柴門去卻關。
PHIÊN ÂM
Xī jū jí shì
Cuīdàoróng
Lí wài shuí jiā bù xì chuán, chūn fēngchuī rù diàoyú wān.
Xiǎotóng yí shì yǒu cūn kè, jí xiàng cháimén qù què guān.
ÂM HÁN VIỆT
Khê cư tức sự
Li ngoại thùy gia bất hệ thuyền, xuân phong xuy nhập điếu ngư loan
Tiểu đồng nghi thi hữu thôn khách, cấp hướng sài môn khứ khước quan
CHÚ THÍCH
籬 li (24n) 1 : Bờ rào, bờ giậu, đan tre chắn lũy xung quanh gọi là li. Ðào Uyên Minh 陶淵明 : Thải cúc đông li hạ, du nhiên kiến nam sơn 採菊東籬下,悠然見南山 hái cúc dưới bờ rào đông. Nhàn nhã nhìn núi nam.
Hệ thuyền: 系船: jì chuán : buộc thuyền
小童: tiểu đồng: đứa bé, trẻ con, đứa trẻ giúp việc
Diàoyú: Điếu (câu) Ngư (cá) : câu cá釣魚 (钓鱼): Thời lai đồ điếu thành công dị, vận khứ anh hung ẩm hận đa 時來屠釣成功易-運去英 雄飲恨多 (gặp thời thì người làm nghề câu cá, người bán thịt lợn đều dễ thành công, vận qua rồi thì anh hung cũng chỉ biết nuốt hận mà thôi (Thuật hoài- Đặng Dung)
柴門: sài môn: cửa rong, cửa gỗ đơn sơ (chỉ cảnh nông thôn, nghèo, đơn sơ)
灣 loan (25n) 1 : Vũng bể, chỗ nước hõm vào.
DỊCH NGHĨA:
Ngoài bờ rào, thuyền nhà ai quên buộc, nên gió xuân thổi đến vịnh Câu Cá
Ngày xuân ở vùng nông thôn, mọi người đều đang ở bận làm ruộng,ở nhà chỉ trẻ con nô đàu
Đứa trẻ con đang chơi rất vui chợt phát hiện thấy thuyền ngoài vịnh Câu Cá, nó nghĩ là có khách đến thôn chơi, vội vàng chạy đến mở cổng rong để đón khách
Dịch thơ Trần Minh Tú
Ngoài giậu quên buộc thuyền ai
Nương theo xuân gió ra ngoài vịnh câu
Trẻ nhỏ nghi khách nơi đâu
Cổng rong vội mở, đón hầu vào thôn
Nhận xét
Đăng nhận xét
Các bạn ghé thăm nhà Minh Tú có thể dùng mã code dưới đây để chèn nguồn từ bên ngoài vào comment:
Link : <a href="Link URL">CLICK HERE </a>
Hình ảnh : [img]Link hình ảnh URL[/img]
Youtube clip : [youtube]Link video từ yotube[/youtube]
Nhaccuatui : [nct]Link nhạc từ Nhaccuatui[/nct]