Ký viễn Nguyên tác: Lý Bạch
Ký viễn
Nguyên tác: Lý Bạch
Nguyên tác: Lý Bạch
李白
美人在時花滿堂,美人去後餘空床。 床中繡被卷不寢, 至今三載猶聞香。 香亦竟不滅,人亦竟不來。 相思黃葉落,白露點青苔。 |
CHỮ GIẢN THỂ
李白
美人在时花满堂,美人去后余空床。 床中绣被卷不寝, 至今三载犹闻香。 香亦竟不灭,人亦竟不来。 相思黄叶落,白露点青苔。 |
PHIÊN ÂM
Měirén
zài shí huā mǎntáng, měirén qù hòu kòngyú chuáng.
Chuáng zhōng xiù bèi juǎn bù qǐn, zhìjīn sān zài yóu wén xiāng. Xiāng yì jìng bù miè, rén yì jìng bù lái. Xiāngsī huáng yè luò, báilù diǎn qīngtái. |
ÂM HÁN VIỆT
Mỹ nhân tại thời hoa mãn đường Mỹ nhân khứ hậu dư ko sàng Sàng trung tú bị quyển bất tẩm Chí kim tam tải văn dư hương Hương diệc cánh bất diệt Nhân diệc cánh bất lai Tương tư hoàng diệp tận Bạch lộ thấp thanh đài |
-- English --
The Fair Lady Translated by Sun Yu When the fair lady was here, I filled our house with flowers; But she went away, Leaving her empty couch behind ! There stands her couch, with the embroidered quilts all folded. Could I sleep any more ? It is three years since then; Her sweet perfume still lingers... The perfume never dies out; She never comes back again. I think of her till the yellow leaves All fall off from the trees, And the white dew wets the green moss, twinkling silently |
Dịch
nghĩa:
Người đẹp còn ở, hoa nở đầy nhà
Người đẹp đi rồi chỉ còn lại
chiếc giường trống không
Chăn nệm chẳng còn ai nằm nữa,
vẫn còn nguyên nếp gấp cũ
Hương thơm của nàng vẫn còn phảng
phất ở đó, đã 3 năm mà vẫn thơm nồng nàn không tàn phai, người cũng đi chẳng
bao giờ trở lại. thương nhớ nhau mà lá vàng cũng rụng, sương trăng thấm ướt
rêu xanh
CHÚ THÍCH VÀ TỪ VỰNG
滿 mãn (14n) 1 : Ðầy đủ, đầy tràn, thừa, người nhiều coi rẻ nhân mạng
gọi là nhân mãn 人滿. Người tự kiêu cho mình là đủ cũng gọi là mãn (tự đắc).
堂 đường (11n) 1 : Gian nhà chính giữa, cái nhà để làm lễ. 2 : Rực rỡ.
Như đường đường 堂堂, đường hoàng 堂皇, v.v. 3 : Mình gọi mẹ người cũng gọi là đường. Như tôn đường 尊堂, lệnh đường
令堂, v.v. 4 : Anh em cùng một tổ gọi là đồng đường huynh đệ 同堂兄弟 gọi tắt
là đường huynh đệ 堂兄弟 anh em cùng một cụ gọi là tụng đường 從堂, cùng một kị gọi
là tái tụng đường 再從堂, v.v. 5 : Cung điện. Như miếu đường 廟堂, triều đường 朝堂, v.v.
餘 dư (15n) 1 : Thừa, phần cung nhiều hơn phần cầu, thì cái phần thừa ấy
gọi là dư. Như nông hữu dư túc 農有餘粟 nhà làm ruộng có thóc thừa. 2 : Ngoài ra, thừa ra, là một lời nói
vơ qua, chỉ nói phần quan trọng, chỉ nói qua thôi.
床 sàng (7n) 1 : Cũng như chữ sàng牀
牀 sàng (8n) 1 : Cái giường. Tục dùng như chữ "sàng" 床.
繡 tú (18n) 1 : Ðủ cả năm màu. 2 : Lấy tơ thêu thành năm màu
寢 tẩm (14n) 1 : Ngủ. 2 : Nhà, trong nhà chỗ để làm việc gọi là chánh
tẩm 正寢, chỗ để nghỉ ngơi gọi là nội tẩm 內寢. 3 : Lăng tẩm, chỗ
mồ mả nhà vua gọi là lăng tẩm 陵寢..
露 lộ (20n) 1 : Móc, hơi nước gần mặt đất, đêm bám vào cây cỏ, gặp khí
lạnh dót lại từng giọt gọi là lộ. 2 : Lộ ra ngoài. Như hiển lộ 顯露 lộ rõ, thấu
lộ 透露 tỏ lộ, v.v.
苔 đài (9n) 1 : Rêu.
|
--Bản dịch của Anh Nguyên--
Gửi người đi xa Mỹ nhân còn ở, hoa đầy, Mỹ nhân đi khỏi, còn đây chiếc giường. Trên giường chăn nếp vẫn thường, Ba năm phảng phất mùi hương chưa tàn. Hương xưa còn vẫn nồng nàn, Người đi, vẫn chửa thấy nàng về đây. Tương tư, lá úa lìa cây, Sương rơi trắng xóa, phủ đầy rêu xanh… |
Bản
dịch Trần Minh Tú
gửi người xa
Người đẹp còn ở, hoa khai
Người đi giường trống hoa phai
nhạt mầu
Nện chăn nếp cũ chưa nhầu
Hương thơm phảng phất từ lâu vẫn
còn
Ba năm hương vẫn vẹn tròn
Người đi đi mãi chẳng còn về
đây
Thương nhau lá úa rụng đầy
Sương trắng thấm ướt từng bầy
rêu xanh
|
Nhận xét
Đăng nhận xét
Các bạn ghé thăm nhà Minh Tú có thể dùng mã code dưới đây để chèn nguồn từ bên ngoài vào comment:
Link : <a href="Link URL">CLICK HERE </a>
Hình ảnh : [img]Link hình ảnh URL[/img]
Youtube clip : [youtube]Link video từ yotube[/youtube]
Nhaccuatui : [nct]Link nhạc từ Nhaccuatui[/nct]