Dịch thủy tống biệt

Nguyên tác: Lạc Tân Vương

易水送別
            
駱賓王

此地別燕丹,
壯士髮衝冠。
昔時人已沒,
今日水猶寒。
CHỮ GIẢN THỂ
易水送别

骆宾王

此地别燕丹,
壮士发冲冠。
昔时人已没,
今日水犹寒。
PHIÊN ÂM
Yì shuǐ sòngbié

Luòbīnwáng

Cǐdì bié yàn dān,
Zhuàngshì fà chōng guān.
Xī shí rén yǐ méi,
Jīnrì shuǐ yóu hán.

ÂM HÁN VIỆT
Dịch thủy tống biệt

Thử địa biệt Yên Đan
Tráng sĩ phát xung quan.
Tích thời nhân dĩ một,
Kim nhật thủy do hàn.

Goodbye at the Yi River

At the Yi River shore of Yan\'s land
Jang Ke said goodbye to Prince Dan!
At this time, the hair of this dutiful-man
For some reason - suddenly - stood on end
Failure in his impossible mission
Jang Ke was killed by the tyrant
The water of the Yi River
It was still cold forever

--Dịch Nghĩa--

Tiễn biệt trên sông Dịch (1)

Nơi đây khi từ biệt Thái tử Đan nước Yên
Tóc tráng sĩ (2) dựng đứng lên sát mũ
Người xưa đã khuất rồi
Nước sông Dịch ngày nay còn giá lạnh (3)

CHÚ THÍCH VÀ TỪ VỰNG
(1) Thuộc tỉnh Hà Bắc Trung Quốc
(2) Kinh Kha vâng mệnh Thái Tử Đan nước Yên đi mưu sát Tần Thủy Hoàng
(3) Thuỷ do hàn: Nước còn lạnh, nhắc lại câu hát của Kinh Kha:
Phong tiêu tiêu hề, Dịch thuỷ hàn,
Tráng sĩ nhất khứ hề, bất phục hoàn.
(Gió hiu hắt thổi, sông Dịch lạnh,
Kẻ tráng sĩ ra đi không trở về)



发) phát (15n) 1 : Tóc. Lễ đời xưa lúc nhỏ đều bỏ xõa tóc, lúc lớn lên thì búi tóc. Như nói thúc phát thụ thư 束髮受書 búi tóc đi học, kết phát tòng nhung 結髮從戎 búi tóc ra lính, đều nói về thì trai trẻ cả. Ðến lúc già gọi là hoàng phát 黃髮. Ðào Uyên Minh 陶淵明 : Nam nữ y trước, tất như ngoại nhân, hoàng phát thùy thiều, tịnh di nhiên tự lạc 男女衣著,悉如外人,黃髮垂髫,並怡然自樂 (Ðào hoa nguyên kí 桃花源記) đàn ông đàn bà ăn bận đều giống người bên ngoài, từ những người già tóc bạc tới những trẻ để trái đào, đều hớn hở vui vẻ. 2 : Một phần nghìn của một tấc gọi là một phát.

xung (15n) 1 : Con đường cái thông hành. Vì thế nên nơi nào là chỗ giao thông tấp nập gọi là xung yếu 衝要. 2 : Xông ra, cứ sấn thẳng lên mà đi, không đoái gì nguy hiểm đông đúc gọi là xung. Như xung phong 衝鋒 cứ xông thẳng vào đám gươm giáo mà đi, xung đột 衝突 xông đột, v.v.

xung (7n) 1 : Hòa, sâu. Như xung hư 冲虛 chan hòa nhạt nhẽo như hư không. 2 : Thơ bé. 3 : Vọt. Tục dùng như chữ xung . Như nhất phi xung thiên 一飛冲天 bay một cái vọt tận trời. Như tí ngọ tương xung 子午相冲 tí ngọ xung nhau, nghĩa là phương vị cùng đối thẳng với nhau.

quan, quán (9n) 1 : Cái mũ. 2 : Một âm là quán. Lễ đội mũ. Ngày xưa, con trai hai mươi tuổi thì làm lễ đội mũ, cho nên con trai mới hai mươi tuổi gọi là nhược quán 弱冠, chưa đến hai mươi tuổi gọi là vị quán 未冠.

3 : Ðầu sổ, cầm đầu cho tất cả mọi người gọi là quán. Như quán quân 冠軍 đỗ đầu sổ. Bất cứ thi về khoa học gì, người đỗ đầu đều gọi là quán quân.

do, dứu (12n) 1 : Con do, giống như con khỉ, tính hay ngờ, nghe tiếng người leo ngay lên cây, không thấy người mới lại xuống, vì thế mới gọi những người hay ngờ, không quả quyết là do dự 猶豫. 2: Còn.

--Bản dịch của Tản Đà--

Sông Dịch tiễn biệt

Đất này biệt chú Yên Đan
Tóc anh tráng sĩ tức gan dựng đầu
Người xưa nay đã đi đâu,
Lạnh lùng sông nước cơn sầu chưa tan

--Bản dịch của Tương Như--

Tiễn biệt trên sông Dịch

Nơi này biệt Yên Đan,
Tráng sĩ tóc dựng ngược.
Người xưa đã khuất rồi,
Nước sông còn lạnh buốt.

Bản dịch Trần Minh Tú

Tiễn biệt trên sông Dịch

Đất này từ biệt Yên Đan,
Tráng sĩ tóc dựng hiên ngang giữa trời
Người xưa nay đã mất rồi
Nước sông lạnh buốt bồi hồi tiếc thương

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số cách tính điện trở tương đương (sưu tầm)

Bài toán chuyển động trên một vòng tròn

Bài tập liên hệ giữa định luật bảo toàn công, động cơ nhiệt và công suất