Độ Hán Giang

Nguyên tác: Lý Tần
渡 汉 江

岭 外 音 书 绝
经 冬 复 立 春
近 乡 情 更 怯
不 敢 问 来 人

李 频

CHỮ PHỒN THỂ
渡 漢 江

嶺 外 音 書 絕
經 冬 復 立 春
近 鄉 情 更 怯
不 敢 問 來 人

李 頻
PHIÊN ÂM
Dù hànjiāng

Lǐng wài yīn shū jué
Jīng dōng fù lìchūn
Jìn xiāngqíng gèng qiè
Bù gǎn wèn lái rén

Li pín
ÂM HÁN VIỆT
Độ Hán Giang

Lĩnh ngoại âm thư tuyệt
Kinh đông phục lập xuân
Cận hương tình cánh khiếp
Bất cảm vấn lai nhân

Lý Tần

--Dich nghĩa:--

Qua sông Hán

ở ngoài aỉ không có tin tức gì bên ngoài
Đông lạnh đã qua, mùa xuân lại tới
Càng tới gần quê lòng càng kinh hãi
Kkhông dám hỏi người qua đưòng

-- Bản dịch của SongNguyễn HànTú--

Qua Sông Hán

Tin thư vắng bặt từ lâu
Đông vừa qua hết, tiết đầu lập xuân
Gần nhà lòng vẫn ngại ngần
Gặp người chẳng hỏi, phân vân không cùng
--Bản dịch của Anh Nguyên--

Qua sông Hán

Ở ngoài miền núi, bặt thơ,
Qua Đông, lại đến bây giờ lập Xuân.
Gần quê, tình cảm ngại ngần,
Gặp người mới đến, khó phần hỏi thăm...
-- Bản dịch của Trần Minh Tú--

Qua Sông Hán

Ngoài ải chẳng thấy thư qua
Đông lạnh vừa hết, xuân đà tới ngay
Gần quê hoảng hốt lắm thay
Gặp người chẳng dắm vẫy tay chuyện trò

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số cách tính điện trở tương đương (sưu tầm)

Bài toán chuyển động trên một vòng tròn

Bài tập liên hệ giữa định luật bảo toàn công, động cơ nhiệt và công suất