Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 8, 2013

Sơn trung vấn đáp Nguyên tác: Lý Bạch

Hình ảnh
Sơn trung vấn đ áp Nguyên tác: Lý Bạch 山中問答 李白 問余何意棲碧山 笑而不答心自閑 桃花流水杳然去 別有天地非人間 PHIÊN ÂM Shānzhōng wèndá libái wèn yú hé yì qī bì shān xiào ér bù dá xīn zì xián táohuā liúshuǐ yǎorán qù biéyǒutiāndì fēi rénjiān ÂM HÁN VIỆT Sơn trung vấn đ áp Vấn dư hà ý thê bích sơn Ti ế u nhi bất đ áp tâm tự nhàn Đ ào hoa lưu thủy yểu nhiên khứ Biệt hữu thiên đ ịa phi nhân gian. DỊCH NGHĨA Hỏi ta việc gì lại vào ở trong núi xanh, Cười không trả lời, lòng cảm thấy thanh nhàn. Hoa đ ào theo giòng nước trôi đ i xa thẳm, Riêng chỉ thấy cảnh đ ất trời khác hẳn chốn nhân gian -- Bản dịch thơ của Tản Đ à -- Trả lời hỏi trong núi Hỏi ta: ở núi làm chi? Thong dong chẳng nói, cười khì cho vui. Hoa đ ào theo bẵng nước trôi, Có riêng trời đ ất, cõi người đ âu đ ây. Dịch thơ Trần Minh Tú Trong núi trả lời người Hỏi ta sao ở núi xanh Chỉ cười không đáp lòng thanh nhàn rồi Hoa đào theo nước xa trôi Đất trời riêng cõi kh ác nơi bụ

TẶNG UÔNG LUÂN NGUYÊN TÁC: LÍ BẠCH

Hình ảnh
TẶNG UÔNG LUÂN NGUYÊN TÁC: LÍ BẠCH 赠汪伦 李白 李白乘舟将欲行,忽闻岸上踏歌声。 桃花潭水深千尺,不及汪伦送我情! CHỮ PHỒN THỂ 贈汪倫 李白 李白乘舟將欲行,忽聞岸上踏歌聲。 桃花潭水深千尺,不及汪倫送我情! PHIÊN ÂM Zèng wānglún Libái Libái chéng zhōu jiāng yù xíng, hū wén ànshàng tà gēshēng. Táohuā tán shuǐshēn qiān chǐ, bùjí wānglún sòng wǒ qíng! ÂM HÁN VIỆT Tặng Uông Luân Lý Bạch thừa chu tương dục hành Hốt văn ngạn thượng đạp ca thanh Đào hoa đàm thủy thâm thiên xích Bất cập Uông Luân tống ngã tinh CHÚ THÍCH VÀ TỪ VỰNG Uông Luân : bạn của Lý Bạch ở Kinh huyện (nay thuộc tỉnh An Huy), đầm Đào Hoa thuộc tỉnh An Huy 乘 thừa, thặng (10n) 1 : Cưỡi, đóng. Như đóng xe vào ngựa gọi là thừa mã 乘馬 . nói rộng ra thì phàm cái gì nó ở dưới nó chở mình, đều gọi là thừa. Như thừa chu 乘舟 đi thuyền, thừa phù 乘稃 đi bè, v.v. 舟 chu (6n) 1 : Thuyền. Các cái như thuyền, bè dùng qua sông qua nước đều gọi là chu. Nguyễn Du 阮攸 : Thiên địa thiên chu phù tự diệp, Văn chương tàn tức nhược như ti 天地扁舟浮以葉 , 文

SƠN TRUNG ( bài này còn có tên gọi là Tư Qui) NGUYÊN TÁC: VƯƠNG BỘT

Hình ảnh
SƠN TRUNG ( bài này còn có tên gọi là Tư Qui) NGUYÊN TÁC: VƯƠNG BỘT 山 中 王勃 长江悲已滞, 万里念将归。 况属高风晚, 山山黄叶飞。 CHỮ PHỒN THỂ 山中 王勃 長江悲已滯,萬里念將歸。 況屬高風晚,山山黃葉飛。 PHIÊN ÂM Shānzhōng Wángbó Chángjiāng bēi yǐ zhì, wànlǐ niàn jiāng guī. Kuàng shǔ gāo fēng wǎn, shān shān huángyèfēi. ÂM HÁN VIỆT Trường Giang bi dĩ trệ, vạn lí niệm tương qui Huống thuộc cao phong vãn, sơn sơn hoàng diệp phi CHÚ THÍCH VÀ TỪ VỰNG 悲 bi (12n) 1 : Ðau, khóc không có nước mắt gọi là bi. 2 : Thương xót, đạo Phật lấy từ bi làm tôn chỉ, nghĩa là thương xót chúng sinh mà ra tay tế độ. 念 niệm (8n) 1 : Nghĩ nhớ. 2 : Ngâm đọc. Như niệm thư 念書 đọc sách, niệm kinh 念經 niệm kinh, v.v. 3 : Hai mươi. Như niệm ngũ nhật 念五日 ngày 25. 滯 trệ (14n) 1 : Ðọng. Như hàng bán không chạy gọi là trệ tiêu 滯銷 . 2 : Trì trệ. 3 : Cái gì không được trơn tru đều gọi là trệ. 4 : Bỏ sót. 5 : Mắc vướng. 黃 hoàng (12n) 1 : Cũng như chữ hoàng 黄 . 黄 hoàng (12n) 1 : Sắc vàng, s

THƯ SỰ NGUYÊN TÁC: VƯƠNG DUY

Hình ảnh
THƯ SỰ NGUYÊN TÁC: VƯƠNG DUY 书 事 王维 轻阴阁小雨, 深院昼慵开。 坐看苍苔色, 欲上人衣来。 CHỮ PHỒN THỂ 書 事 王維 輕陰閣小雨, 深院晝慵開。 坐看蒼苔色, 欲上人衣來。 PHIÊN ÂM Shū shì Wángwéi Qīng yīn gé xiǎoyǔ, shēn yuàn zhòu yōng kāi. Zuò kàn cāng tái sè, yù shàng rén yī lái. ÂM HÁN VIỆT Khinh âm các tiểu vũ, thâm viện trú dong khai Tọa khan thương đài sắc, dục thượng nhân y lai CHÚ THÍCH VÀ TỪ VỰNG 輕 khinh, khánh (14n) 1 : Nhẹ. 2 : Khinh rẻ, kẻ không biết tự trọng gọi là khinh bạc 輕薄 hay khinh diêu 輕佻 . 3 : Hơi, phàm cái gì chưa đến nỗi quá lắm đều gọi là khinh. Như khinh hàn 輕寒 hơi rét, rét vừa, khinh bệnh 輕病 bệnh nhẹ, v.v. 4 : Giản dị. Như khinh xa giảm tụng 輕車簡從 đi ra giản tiện chỉ có cái xe không và ít người hầu. 5 : Chất khinh, một nguyên chất về thể hơi, cùng dưỡng khí hóa hợp thành nước, cũng gọi là thủy tố 水素 . Chất nó nhẹ, cho nên thường bốc lên, các khinh khí cầu đều dùng chất ấy để bay lên, ta gọi là khinh khí. 陰 âm (11n) 2 : Dầm dìa. Như âm vũ 陰雨