Xuân tận Nguyên tác: Hàn Ác
Xuân tận
Nguyên tác: Hàn
Ác
春尽
韩偓
惜春连日醉昏昏, 醒后衣裳见酒痕。
细水浮花归别涧, 断云含雨入孤村。
人闲易有芳时恨, 地迥难招自古魂。
惭愧流莺相厚意, 清晨犹为到西园。
CHỮ PHỒN THỂ
春盡
韓偓
惜春連日醉昏昏, 醒後衣裳見酒痕。
細水浮花歸別澗, 斷雲含雨入孤村。
人閒易有芳時恨, 地迥難招自古魂。
慚愧流鶯相厚意, 清晨猶為到西園。
韓偓
惜春連日醉昏昏, 醒後衣裳見酒痕。
細水浮花歸別澗, 斷雲含雨入孤村。
人閒易有芳時恨, 地迥難招自古魂。
慚愧流鶯相厚意, 清晨猶為到西園。
PHIÊN ÂM
Chūn jǐn
Hán wò
Xīchūn liánrì zuì hūn hūn, xǐng hòu yīshang jiàn jiǔ hén.
Xì shuǐ fú huā guī bié jiàn, duàn yún hán yǔ rù gū cūn.
Rén xián yì yǒu fāng shí hèn, dì jiǒng nán zhāo zìgǔ hún.
Cánkuì liú yīng xiāng hòuyì, qīngchén yóu wèi dào xiyuán
Hán wò
Xīchūn liánrì zuì hūn hūn, xǐng hòu yīshang jiàn jiǔ hén.
Xì shuǐ fú huā guī bié jiàn, duàn yún hán yǔ rù gū cūn.
Rén xián yì yǒu fāng shí hèn, dì jiǒng nán zhāo zìgǔ hún.
Cánkuì liú yīng xiāng hòuyì, qīngchén yóu wèi dào xiyuán
ÂM HÁN VIỆT
Tích xuân liên
nhật túy hôn hôn, tỉnh hậu y thường kiến tửu ngân
Tế thủy phù hoa
quy biệt giản, đoạn vân hàm vũ nhập cô thôn
Nhân nhàn dị hữu
phương thời hận, địa huýnh nan triệu tự cổ hồn
Tàm quí lưu oanh
tương hậu ý, thanh thần độc vị đáo tây viên
End of Spring (sưu tầm từ internet)
Han Wo
Tipsy for days on end over the
receding spring,
Liquor stains found on my
clothes upon awakening.
Tiny streams with floating
petals the other gullies join,
Rain clouds break off and into
the lonely village move.
Leisure tends to invite griefs
with flowers in full bloom;
Distance makes it hard to call
back ancient souls.
Ashamed by the kindness of the
sailing orioles,
Who made a detour to west
garden this early morn.
CHÚ THÍCH VÀ TỪ
VỰNG
昏 hôn (8n) 1 : Tối.
Như hoàng hôn 黃昏 mờ mờ
tối, hôn dạ 昏夜 đêm
tối, v.v. 2 : Tối tăm. Như hôn hội hồ đồ 昏憒楜塗 tối tăm hồ đồ,
không hiểu sự lý gì. 3 : Lễ cưới, ngày xưa cưới xin cứ đến tối mới đón dâu nên
gọi là hôn lễ 昏禮, bây
giờ mới đổi dùng chữ hôn 婚.
裳 thường (14n) 1
: Cái xiêm
細 tế (11n) 1 : Nhỏ.
Như tế cố 細故 cớ
nhỏ, tế ngữ 細語 nói
nhỏ. 2 : Tinh tế, tế mật, trái lại với thô suất gọi là tế.
痕 ngân (11n) 1 :
Sẹo, vết. Phàm vật gì có dấu vết đều gọi là ngân. Như mặc ngân 墨痕 vết
mực.
澗 giản (15n) 1 :
Khe, suối, chỗ giữa hai miền núi gần nước cũng gọi là giản.
芳 phương (8n) 1 :
Cỏ thơm. Như phương thảo 芳草 cỏ thơm. Nói rộng ra thì vật gì mùi
thơm đều gọi là phương. Như phương danh 芳名 tiếng thơm. 2 :
Ðức hạnh danh dự lưu truyền lại cũng gọi là phương. Như lưu phương bách thế 流芳百世 để
tiếng thơm trăm đời.
迥 huýnh (9n) 1 :
Xa lắc, xa xôi vắng vẻ. 2 : Thế đất đột nhiên nổi lên gọi là huýnh. Như tháp thế
cô huýnh 塔勢孤迥 thế
tháp chót vót đứng một mình. 3 : Khác hẳn, thời vật gì khác hẳn mọi thời vật gọi
là huýnh nhiên bất đồng 迥然不同 khác hẳn không cùng.
招 chiêu, thiêu,
thiều (8n) 1 : Vẫy. 2 : Vời lại. Nay ta gọi là cái dấu hiệu cửa hàng là cái
chiêu bài 招牌, tờ
quảng cáo là chiêu thiếp 招貼 cũng là do cái ý vời lại cả. 3 : Vời lấy.
Như chiêu tai 招災 tự vời
lấy vạ, chiêu oán 招怨 tự vời lấy oán.
魂 hồn (14n) 1 :
Phần hồn, là cái làm chúa tể cả phần tinh thần. Người ta lúc sống thì hồn phách
cùng quấn với nhau, đến lúc chết thì hồn phách lìa nhau. Vì thế mới bảo thần với
quỷ đều là hồn hóa ra cả, vì nó là một vật rất thiêng, thiêng hơn cả muôn vật,
cho nên lại gọi là linh hồn 靈魂. 2 : Tả về cái
cảnh của ý thức. Như tiêu hồn 消魂 thích mê, đoạn
hồn 斷魂 mất
hồn.
tàm (14n) 1 :
Cũng như chữ tàm 慙.
慙 tàm (15n) 1 : Tủi
thẹn. Như tự tàm hình uế 自慙形穢 tự thẹn mình xấu xa.
愧 quý (12n) 1 :
Thẹn, tự lấy làm thẹn, gọi là quý.
晨 thần (11n) 1 :
Sớm, lúc mặt trời mới mọc gọi là thanh thần 清晨 sáng sớm. 2 :
Gà gáy báo tin sáng. 3 : Sao thần.
園 viên (13n) 1 :
Vườn, chỗ đất để trồng hoa quả, rau dưa. 2 : Chỗ để chơi riêng. 3 : Lăng tẩm
các vua đời xưa và mồ mả các phi tần cũng đều gọi là viên cả.
DỊCH
NGHĨA:
Tiếc
xuân nên mấy ngày liền uống say
Khi
tỉnh dạy, vệt rượu hằn trên xiêm áo (uống
quá nhiều đến nỗi rượu hằn cả trên áo quần)
Hoa
trôi theo nước trong đến suối lạ
Đám
mây đơn côi mang theo mưa đến thôn xóm cũng đơn côi
Người
nhàn, dễ có lúc tiếc nuối cảnh xuân trôi qua
Cách
xa, hồn cũ khó gặp (ý nhà thơ cô đơn muốn
tìm tri kỉ mà không được. Liên hệ bài Đăng U Châu Đài Ca của Trần Tử Ngang
Nhìn trước chẳng thấy người xưa
Nhìn sau người mới vẫn chưa thấy
hình
Mênh mông trời đất buồn tình
Riêng ta thương cảm một mình lệ
rơi
http://trantiensinh7777.blogspot.com/2013/07/ang-u-chau-ai-ca-nguyen-tac-tran-tu.html
Thẹn
lòng với tiếng hót ân cần của chim oanh
Sáng
sớm, một mình bước vào vườn tây
Chú ý: Trong bài tác giả sử dung:
Phiêu, đoạn, cô cho thấy cảnh và người như hòa nhập làm một thể thống nhất, tất
cả đều cô đơn vẳng vẻ, phiêu dạt (trôi nổi không cố định)
DỊCH
THƠ TRẦN MINH TÚ
CUỐI XUÂN
Tiếc
xuân bao bữa khướt say
Tỉnh
dạy vệt rượu hằn ngay áo quần
Hoa
đến suối lạ, trôi dần
Mây
mưa lẻ bóng, trên phần thôn côi
Cách
xa, hồn cũ khó vời
Người
nhàn dễ có lúc thời hận xuân
Thẹn
lòng, oanh hót ân cần
Vườn
tây sáng sớm, riêng thân ta vào
Nhận xét
Đăng nhận xét
Các bạn ghé thăm nhà Minh Tú có thể dùng mã code dưới đây để chèn nguồn từ bên ngoài vào comment:
Link : <a href="Link URL">CLICK HERE </a>
Hình ảnh : [img]Link hình ảnh URL[/img]
Youtube clip : [youtube]Link video từ yotube[/youtube]
Nhaccuatui : [nct]Link nhạc từ Nhaccuatui[/nct]