BẠCH LIÊN NGUYÊN TÁC: LỤC QUY MỘNG
BẠCH
LIÊN
NGUYÊN
TÁC: LỤC QUY MỘNG
白莲
陆龟蒙
素花多蒙别艳欺, 此花端合在瑶池。
无情有恨何人觉, 月晓风清欲堕时
无情有恨何人觉, 月晓风清欲堕时
CHỮ PHỒN THỂ
白蓮
陸龜蒙
素花多蒙別艷欺, 此花端合在瑤池。
無情有恨何人覺, 月曉風清欲墮時
陸龜蒙
素花多蒙別艷欺, 此花端合在瑤池。
無情有恨何人覺, 月曉風清欲墮時
PHIÊN ÂM
Báilián
Lùguīméng
Sùhuāduō méng bié qī, cǐhuā duān hé zài yáochí.
Wúqíng yǒu hèn hérén jué, yuè xiǎo fēng qīng yù duò shí
Lùguīméng
Sùhuāduō méng bié qī, cǐhuā duān hé zài yáochí.
Wúqíng yǒu hèn hérén jué, yuè xiǎo fēng qīng yù duò shí
CHỮ HÁN VIỆT
Tố hoa đa mông
biệt diễm khi, tử hoa đoan hợp tại Dao Trì
Vô tình hữu hận
hà nhân giác, nguyệt hiểu phong thanh dục dọa thì
CHÚ THÍCH VÀ TỪ
VỰNG
素 tố (10n) 1 : Tơ
trắng. 2 : Trắng nõn. Như tố thủ 素手 tay trắng nõn.
Người có phẩm hạnh cao khiết cũng gọi là tố. Như tố tâm 素心 lòng
trong sạch. Nói rộng ra phàm cái gì nhan sắc mộc mạc cũng gọi là tố cả. Như
phác tố 朴素 mộc
mạc, để tang mặc áo vải trắng to gọi là xuyên tố 穿素. Ðồ gì không có
chạm vẽ cũng gọi là tố. Như tố đoạn 素緞 đoạn trơn.
蒙 mông (14n) 1 :
Tối. Chỗ mặt trời lặn gọi là đại mông 大蒙. 2 : Ngu dốt, tối
tăm không biết gì gọi là mông muội 蒙昧. 3 : Trẻ con.
Như huấn mông 訓蒙 dạy
trẻ con học. 4 : Bị, che lấp. Như mông nạn 蒙難 bị nạn, mông trần
蒙塵 bị
long đong, mông đầu 蒙頭 che, trùm đầu. 5 : Chịu. Như mông ân 蒙恩 chịu
ơn. 6 : Mình tự nói nhún mình là mông, nói mình là kẻ ngu dốt. 7 : Mông Cổ 蒙古 giống
Mông Cổ
欺 khi (12n) 1 : Dối
lừa, lừa mình, tự lừa dối mình gọi là tự khi 自欺. 2 : Lấn, bị
người ta lấn gọi là khi phụ 欺負.
端 đoan (14n) : Ngay thẳng., Có ý đích xác. Như đoan đích 端的 đích
thực.
瑤 dao (14n) 1 :
Ngọc dao. Một thứ ngọc đẹp, cũng dùng để tỉ dụ các vật quý báu. Như khen văn tự
người rằng hay rằng tốt thì gọi là dao chương 瑤章. 2 : Sáng sủa
tinh sạch.
池 trì (6n) 1 :
Thành trì, cái sông đào quanh thành để giữ thành. 2 : Cái ao.
Dao trì: Tây Vương Mẫu, còn gọi là Vương Mẫu
nương nương, Diêu Trì Kim Mẫu, là vị nữ thần
trong truyền thuyết Trung Quốc, có diện mạo là một bà già hiền
lành. Tương truyền Vương Mẫu sống ở cung Dao Trì (Diêu Trì) núi Côn Lôn,
trong vườn của bà có trồng bàn đào là giống đào tiên, ăn vào trẻ mãi không già.
覺 giác, giáo
(19n) 1 : Hiểu biết, hiểu những điều không biết đến gọi là giác. Đạo Phật cốt
nhất phải giác ngộ chân tính tỏ rõ hết mọi lẽ, cho nên gọi Phật là Giác vương 覺王. Người
học Phật được chứng tới quả Phật gọi là chánh giác 正覺.
Nguyễn Trãi 阮薦 :
Giác lai vạn sự tổng thành hư 覺來萬事總成虛 tỉnh ra muôn sự
thành không cả. 2 : Phàm có cái gì cảm xúc đến mà phân biệt ra ngay gọi là cảm
giác 感覺 hay
tri giác 知覺. 3 :
Cáo mách, phát giác ra.
曉 hiểu (16n) 1 :
Sớm, lúc mới hơi mờ mờ sáng gọi là phá hiểu 破曉. 2 : Biết, rõ
(hiểu rõ). 3 : Bảo cho biết. Như hiểu thị 曉示 bảo cho đều biết
rõ.
墮 đọa (15n) 1 :
Rơi xuống, đổ, người mỗi ngày một hư hỏng gọi là đọa lạc 墮落.
--DỊCH NGHĨA:--
白色的莲花经常被其它姿色(tư sắc: người con gái đẹp thùy mị) 艳丽的花所欺。其实这冰清玉洁的白莲花,真应该生长在西王母的仙境瑶池之中。
白色的莲花经常被其它姿色(tư sắc: người con gái đẹp thùy mị) 艳丽的花所欺。其实这冰清玉洁的白莲花,真应该生长在西王母的仙境瑶池之中。
Hoa
sen trắng thường bị các loại hoa đẹp nhiều màu sắc, coi thường. Kì thực loài hoa sen trắng tinh
khiết và cao quý này đáng ở chốn tiên cảnh Dao Trì của Tây Vương Mẫu
白莲好像无情但却有恨,又有谁人察觉?在天欲破晓而残月尚在,凉爽的晨风吹着,无人知觉的时候,白莲正在悄然凋零
Hoa
sen trắng trông có vẻ như vô tình nhưng có nỗi hận, cũng có ai biết chăng? Vào lúc
bình mình, khi mà mặt trăng sắp lặn (trăng tàn), cơn gió mát lành của ngày mới,
lúc mà không ai biết, chính là khi hoa sen trắng rụng rơi, tàn tạ
(Tác giả Lục Quy Mông có ý gói ghém tâm
sự ví mình như đóa hoa sen trắng )
Dịch
thơ Trần Minh Tú
Hoa
sen trắng
Diễm
hoa khinh sắc Bạch Liên
Loài
hoa đáng ở cõi tiên Dao Trì
Sầu hận ai có biết chi
Sầu hận ai có biết chi
Trăng
tàn gió sớm tiễn kì sen rơi
Nhận xét
Đăng nhận xét
Các bạn ghé thăm nhà Minh Tú có thể dùng mã code dưới đây để chèn nguồn từ bên ngoài vào comment:
Link : <a href="Link URL">CLICK HERE </a>
Hình ảnh : [img]Link hình ảnh URL[/img]
Youtube clip : [youtube]Link video từ yotube[/youtube]
Nhaccuatui : [nct]Link nhạc từ Nhaccuatui[/nct]