THƯ SỰ NGUYÊN TÁC: VƯƠNG DUY





THƯ SỰ
NGUYÊN TÁC: VƯƠNG DUY

王维

轻阴阁小雨, 深院昼慵开。
坐看苍苔色, 欲上人衣来。

CHỮ PHỒN THỂ



王維

輕陰閣小雨, 深院晝慵開。
坐看蒼苔色, 欲上人衣來。

PHIÊN ÂM
Shū shì

Wángwéi

Qīng yīn gé xiǎoyǔ, shēn yuàn zhòu yōng kāi.
Zuò kàn cāng tái sè, yù shàng rén yī lái.

ÂM HÁN VIỆT

Khinh âm các tiểu vũ, thâm viện trú dong khai
Tọa khan thương đài sắc, dục thượng nhân y lai

CHÚ THÍCH VÀ TỪ VỰNG

khinh, khánh (14n) 1 : Nhẹ. 2 : Khinh rẻ, kẻ không biết tự trọng gọi là khinh bạc 輕薄 hay khinh diêu 輕佻. 3 : Hơi, phàm cái gì chưa đến nỗi quá lắm đều gọi là khinh. Như khinh hàn 輕寒 hơi rét, rét vừa, khinh bệnh 輕病 bệnh nhẹ, v.v. 4 : Giản dị. Như khinh xa giảm tụng 輕車簡從 đi ra giản tiện chỉ có cái xe không và ít người hầu. 5 : Chất khinh, một nguyên chất về thể hơi, cùng dưỡng khí hóa hợp thành nước, cũng gọi là thủy tố 水素. Chất nó nhẹ, cho nên thường bốc lên, các khinh khí cầu đều dùng chất ấy để bay lên, ta gọi là khinh khí.

âm (11n) 2 : Dầm dìa. Như âm vũ 陰雨 mưa dầm. 3 : Mặt núi về phía bắc gọi là âm. Như sơn âm 山陰 phía bắc quả núi.
5 : Bóng mặt trời. Như ông Đào Khản 陶侃 thường nói Đại Vũ tích thốn âm, ngô bối đương tích phân âm 大禹惜寸陰,吾輩 當惜分陰 vua Đại Vũ tiếc từng tấc bóng mặt trời, chúng ta nên tiếc từng phân bóng mặt trời. 6 : Chỗ rợp, chỗ nào không có bóng mặt trời soi tới gọi là âm. Như tường âm 牆陰 chỗ tường rợp.

các (14n) 1 : trong bài có nghĩa là dừng lại

trú (11n) 1 : Ban ngày. Nguyễn Du 阮攸 : Trú kiến yên hà dạ kiến đăng 晝見煙霞夜見燈 ngày nhìn khói ráng đêm nhìn đèn.

thung, dong (14n) 1 : Lười nhác, trễ biếng. Tục quen đọc là chữ dong.

thương, thưởng (14n) 1 : Sắc cỏ xanh. Phàm cái gì xanh sẫm đều gọi là thương. Như thương giang 蒼江 sông biếc, thương hải 蒼海 bể xanh, thương thương 蒼蒼 trời xanh, v.v. 2 : Vật gì đã già cũng gọi là thương thương. Như kiêm gia thương thương 蒹葭蒼蒼 cỏ kiêm cỏ gia già úa. Ðầy tớ già gọi là thương đầu 蒼頭 vì đầy tớ bịt đầu bằng vải xanh. 3 : Trời. Như bỉ thương 彼蒼 ông xanh kia, trời kia, khung thương 穹蒼, hạo thương 昊蒼 đều nghĩa là trời cả.

đài (9n) 1 : Rêu.

ENGLISH (Sưu tầm từ ỉnternet)
A Casual Literary Note
By Wang Wei

’Tis light overcast when the drizzle stops.
By day the deep yard remains idly closed.
I sit and gaze at th’ fresh green of the moss;
It seems to be spreading onto my coat.


DỊCH NGHĨA:

BẦU TRỜI U ÁM KHI MƯA NHỎ MỚI DỪNG
VIỆN SÂU, BAN NGÀY VẪN (LƯỜI NHÁC) KHÔNG MUỐN MỞ CỬA
NGỒI NGẮM SẮC RÊU XANH BIẾC
DƯỜNG NHƯ MUỐN BÁM LÊN CẢ ÁO NGƯỜI

DỊCH THƠ TRẦN MINH TÚ

Trời ám, mưa nhỏ mới ngưng
Viện sâu, ngày nhác, kín bưng cửa cài
Ngồi ngắm rêu biếc bên ngoài
Vẻ như muốn nhuốm áo ai xanh mầu

Chú ý: Sắc rêu vốn dĩ đã xanh, nhưng trải qua một trận mưa nhỏ, tất cả bụi bẩn bị rửa sạch, sắc rêu trông càng thêm xanh biếc, dễ thu hút sự chú ý của con người. Quang cảnh xung quanh thâm viện lúc này như bị bao phủ bởi một màu xanh của rêu, làm cho nhà thơ liên tưởng ngay cả áo mình (áo người) cũng bị nhuốm màu xanh đó

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số cách tính điện trở tương đương (sưu tầm)

Bài toán chuyển động trên một vòng tròn

Bài tập liên hệ giữa định luật bảo toàn công, động cơ nhiệt và công suất