Bài toán liên quan đến lực đẩy Acsimet và sự nổi
Bài 1: Một quả cầu có trọng lượng riêng d1=8200N/m3, thể tích V1=100cm3, nổi trên mặt một bình nước. Người ta rót dầu vào phủ kín hoàn toàn quả cầu. Trọng lượng riêng của dầu là d2=7000N/m3 và của nước là d3=10000N/m3.
a/ Tính thể tích phần quả cầu ngập trong nước
khi đã đổ dầu.
b/ Nếu tiếp tục rót thêm dầu
vào thì thể tích phần ngập trong nước của quả cầu thay đổi như thế nào?
Hướng dẫn giải:
a/ Gọi V1, V2, V3lần
lượt là thể tích của quả cầu, thể tích của quả cầu ngập trong dầu và thể tích
phần quả cầungập trong nước. Ta có V1=V2+V3 (1)
Quả cầu cân bằng trong nước và trong dầu nên
ta có: V1.d1=V2.d2+V3.d3
. (2)
Từ (1) suy ra V2=V1-V3,
thay vào (2) ta được:
V1d1=(V1-V3)d2+V3d3=V1d2+V3(d3-d2)
suy ra V3(d3-d2)=V1.d1-V1.d2
\[{V_3} = \frac{{{V_1}({d_1} - {d_2})}}{{{d_3} - {d_2}}}\]
Thay số: với V1=100cm3, d1=8200N/m3,
d2=7000N/m3, d3=10000N/m3
b/Từ biểu thức trên ta thấy thể tích phần quả cầu ngập trong nước
(V3) chỉ phụ thuộc vào V1, d1, d2,
d3 không phụ thuộc vào độ sâu của quả cầu trong dầu, cũng như lượng
dầu đổ thêm vào. Do đó nếu tiếp tục đổ thêm dầu vào thì phần quả cầu ngập trong
nước không thay đổi
Bài 2: Người ta thả một quả cầu
đồng chất vào một bình chứa nước thì thấy thể tích quả cầu bị ngập 90% khi ở trạng
thái cân bằng. Biết trọng lượng riêng của nước là 10000 N/m3.
a) Xác định trọng lượng
riêng của quả cầu ?
b) Người ta đổ thêm dầu
vào bình chứa cho tới khi quả cầu ngập hoàn toàn. Xác định tỉ số giữa phần thể
tích của quả cầu ngập trong nước với phần thể tích quả cầu ngập trong dầu khi
quả cầu ở trạng thái cân bằng ? Biết trọng lượng riêng của dầu là 8000N/m3
a)
Gọi trọng lượng riêng
của nước là dn, của quả cầu là dc
Thể tích quả cầu là V, khi vật nằm cân bằng
thì FA= P
Ta có : 0,9V.dn =V.dc
=> dc = 0,9 dn
= 0,9.10000 = 9000 (N/m3).
b)
* Khi đổ thêm dầu vào
bình:
Gọi V1, V2
lần lượt là phần thể tích quả cầu ngập trong nước và trong dầu; FA1,
FA2 lần lượt là lực đẩy Acsimet của nước và dầu tác dụng lên quả cầu.
Khi quả cầu cân bằng
ta có: P = FA1 + FA2
ó V.dc = V1.dn
+ V2dd
Mà V = V1
+ V2
=> (V1 + V2)dc
= V1dn + V2dd
ó V2(dc
– dd) = V1(dn – dc)
$ \Rightarrow \frac{{{V_1}}}{{{V_2}}} = \frac{{{d_c} - {d_d}}}{{{d_n} - {d_c}}} = \frac{{9000 - 8000}}{{10000 - 9000}} = 1$
Bài 3: Một khối gỗ hình lập
phương có kích thước mỗi cạnh là 20cm. Khi thả khối gỗ vào trong một bình đựng
nước có đáy là hình tròn bán kính 18cm (sao cho một mặt của khối gỗ nằm ngang)
thì mực nước trong bình dâng lên thêm 6cm. Biết trọng lượng riêng của nước là
10000N/m3.
a) Tính trọng lượng
riêng của gỗ và thể tích của phần khối gỗ bị chìm trong nước?
b) Muốn khối gỗ chìm
hoàn toàn trong nước thì ta phải đặt thêm lên trên khối gỗ một vật nặng có khối
lượng ít nhất là bao nhiêu?
* Thể tích phần khối gỗ
chìm trong nước:
Vc = h.3,14.R2
= 0,06.3,14.0,182 = 0,006 (m3)
*Khối gỗ thả trong nước
chịu tác dụng của các lực:
+ Trọng lực: P = dg.V = dg.a3
+ Lực đẩy Acsimet: FA
= dn.Vc
Khối gỗ nằm cân bằng
trong nước nên : P = FA
$ \Leftrightarrow {d_g}.{a^3} = {d_n}.{V_c} \Leftrightarrow {d_g} = \frac{{{V_{c.}}{d_n}}}{{{a^3}}}$
Thay số tính được dg
= 7500 N/m3
b)
Gọi khối lượng của vật
năng cần đặt lên thêm là mv => Pv = 10mv
Khối gỗ chìm hoàn
toàn trong nước khi :$P + {P_v} \ge {F_A}^\prime $
$ \Rightarrow 10{m_v} + {a^3}.{d_g} \ge {a^3}.{d_n}$
$ \Rightarrow {m_v} \ge \frac{{{a^3}({d_n} - {d_g})}}{{10}} = 2kg$
Vậy muốn khối gỗ chìm hoàn toàn trong nước thì phải đặt thêm lên khối gỗ
một vật có khối lượng ít nhất là 2 kg.
Bài 4: Trong một bình nước hình trụ có một khối nước đá nổi được giữ bằng một sợi
dây AB nhẹ, không giãn (hình vẽ 2). Biết lúc đầu sức căng của sợi dây là 10N. Hỏi
mực nước trong bình sẽ tăng lên hay giảm đi bao nhiêu nếu khối nước đá tan hết?
Cho diện tích mặt thoáng của nước trong bình là 100cm2 và khối lượng
riêng của nước là 1000kg/m3.
Nếu thả khối nước đá nổi (không buộc dây AB) thì
khi nước đá tan hết, mực nước trong bình sẽ thay đổi không đáng kể.
Khi buộc khối nước đá bằng dây AB và dây
bị căng chứng tỏ khối nước đá đã chìm sâu hơn so với khi thả nổi một thể tích DV, khi đó lực đẩy
Ac-si-met tác dụng lên phần nước đá ngập thêm này tạo nên sức căng của sợi dây.
Ta có: FA = 10.DV.D = F
<=> 10.S.Dh.D = F (với Dh là mực nước dâng
cao hơn so với khi khối nước đá thả nổi)
=> Dh = F/10.S.D = 0,1(m)
Vậy khi khối nước đá tan hết thì mực nước trong
bình sẽ hạ xuống 0,1m
Tương tự: Trong một bình hình trụ
diện tích đáy S có chứa nước, một cục nước đá được giữ bởi một sợi chỉ nhẹ,
không giãn có một đầu được buộc vào đáy bình như hình vẽ, sao cho khi nước đá
tan hết thì mực nước trong bình hạ xuống một đoạn Dh. Biết trọng lượng
riêng của nước là dn. Tìm lực căng của sợi chỉ khi nước đá chưa kịp
tan.
Bài 5: Cho một cốc rỗng hình trụ, chiều cao h, thành dày nhưng đáy rất mỏng nổi
trong một bình hình trụ chứa nước, ta thấy cốc chìm một nửa. Sau đó người ta đổ
dầu vào trong cốc cho đến khi mực nước trong bình ngang với miệng cốc. Tính độ
chênh lệch giữa mức nước trong bình và mức dầu trong cốc. Cho biết khối lượng
riêng của dầu bằng 0,8 lần khối lượng riêng của nước, bán kính trong của cốc gấp
5 lần bề dày thành cốc và tiết diện của bình gấp 2 lần tiết diện của cốc
Ký
hiệu : tiết diện ngoài và tiết diện trong của cốc là S và S',
Khối lượng của cốc là m, khối lượng của dầu đổ
vào cốc là m',
Khối lượng riêng của nước là DN và
của dầu là Dd.
Khi
chưa đổ dầu vào, trọng lực của cốc cân bằng với lực đẩy Ac-si-met :
10.m = 10. DN.S.h/2 (1)
Khi
đổ dầu vào : 10.(m+m') = 10.DN.S.h (2)
Từ
(1) và (2) ta có : m' = DN.S.h/2
(3); Mặt khác : m' = Dd.S'.h' (4)
Từ (3) và (4) ta có : $h' = \frac{{{D_N}}}{{{D_d}}}\frac{S}{{S'}}\frac{h}{2}(5)$
Bán kính trong của cốc gấp 5 lần bề dày cốc, nên bán
kính ngoài gấp 6/5 lần bán kính trong. Suy ra :
$\frac{S}{{S'}} = \frac{{{6^2}}}{{{5^2}}} = \frac{{36}}{{25}}(6)$
Và $\frac{{{D_N}}}{{{D_d}}} = \frac{{10}}{8}(7)$.
Thay (6) và (7) vào (5) ta có : h' = 0,9.h
Vậy độ chênh lệch
giữa mực nước trong bình và mức dầu trong cốc là :
Dh = h - h' = 0,1.h
Bài 6:Một quả bóng bay của trẻ em được thổi phồng bằng khí Hiđrô có thể tích 4dm3. Vỏ bóng bay có khối lượng 3g buộc vào một sợi dây dài và đều có khối lượng 1g trên 10m. Tính chiều dài của sợi dây được kéo lên khi quả bóng đứng cân bằng trong không khí. Biết khối lượng 1lít không khí là 1,3g và của 1 lít Hđrô là 0,09g. Cho rằng thể tích quả bóng và khối lượng riêng của không khí không thay đổi khi quả bóng bay lên.
Bài 6:Một quả bóng bay của trẻ em được thổi phồng bằng khí Hiđrô có thể tích 4dm3. Vỏ bóng bay có khối lượng 3g buộc vào một sợi dây dài và đều có khối lượng 1g trên 10m. Tính chiều dài của sợi dây được kéo lên khi quả bóng đứng cân bằng trong không khí. Biết khối lượng 1lít không khí là 1,3g và của 1 lít Hđrô là 0,09g. Cho rằng thể tích quả bóng và khối lượng riêng của không khí không thay đổi khi quả bóng bay lên.
Khi cân bằng lực đẩy ácsimet FA của không khí
tác dụng lên quả bóng bằng tổng trọng lượng : P0 của vỏ bóng; P1
của khí hiđrô và P2 của phần sợi dây bị kéo lên
FA
= P0 + P1 + P2
Þ d2V
= P0 + d1V + P2
Suy ra trọng lượng P2 của phần sợi dây bị kéo
lên là: P2=d2V-d1V-P0
= V(d2 – d1) – P0
= V (D1 – D2).10 –
P0
P2 = 4.10-3(1,3 – 0,09).10 – 3.10-3.10
= 0,018(N)
Khối lượng sợi dây bị kéo lên là : m2 =0,018:10=0,0018kg=1,8g
Chiều dài sợi dây bị kéo lên là l = 1,8.10 = 18(m)
Bài 7: Một cục nước đá nổi
trong một cốc nước. Hỏi khi cục nước đá tan hết thì mực nước trong cốc thay đổi
như thế nào ? Giải thích ?
Giải:
Mực nước trong cốc không
thay đổi.
Giải thích:
Khi cục
nước đá nổi trên mặt nước thì lực đẩy Acsimet tác dụng lên nó là FA= P =DnVcg. (Vc là thể
tích phần cục nước đá ngập trong nước).
Khi cục
nước đá tan hết thành nước thì trọng lượng của nó không đổi và P = DnVg. (V là thể tích nước
do cục nước đá tan ra).
Ta có
: DnVcg = DnVg suy
ra Vc = V
Do đó
thể tích cục nước đá ngập trong nước đúng bằng thể tích nước do cục nước đá tan
ra nên mực nước trong cốc không thay đổi.
b)Một cốc hình trụ có đáy dày 1cm và thành mỏng. Nếu thả cốc vào một bình nước lớn thì cốc nổi thẳng đứng và chìm 3cm trong nước.Nếu đổ vào cốc một chất lỏng chưa xác định có độ cao 3cm thì cốc chìm trong nước 5 cm. Hỏi phải đổ thêm vào cốc lượng chất lỏng nói trên có độ cao bao nhiêu để mực chất lỏng trong cốc và ngoài cốc bằng nhau.
c) Một chiếc vòng bằng hợp kim vàng và bạc, khi cân trong không khí
có trọng lượng P0= 3N. Khi cân trong nước, vòng có trọng lượng P =
2,74N. Hãy xác định khối lượng phần vàng và khối lượng phần bạc trong chiếc
vòng nếu xem rằng thể tích V của vòng đúng bằng tổng thể tích ban đầu V1
của vàng và thể tích ban đầu V2 của bạc. Khối lượng riêng của vàng
là D1= 19300kg/m3, của bạc D2= 10500kg/m3,
của nước là D=1000kg/m3.
d)Một người thợ kim hoàn làm một vật trang
sức quý. Khi đem cân thấy vật có khối lượng m=420 g, khi thả chìm vật vào bình
đựng đầy nước và lượng nước tràn ra đem cân được 30g. Tính khối lượng riêng của
hợp kim làm vật. Nếu hợp kim gồn vàng và bạc thì khối lượng vàng và bạc đã dùng
là bao nhiêu.? Biết rằng trọng lượng riêng của nước, vàng, đồng lần lượt là: dn=104N/m3,
dv=19,3. 104N/m3; dd=8,6. 104N/m3
e)Hai chai thủy tinh giống hệt nhau, nút
kín. 1 chai chứa đầy nước và 1 chai chứa đầy dầu. Khi thả vào chậu nước thì 1
chai chìm xuống đáy và 1 chai chìm lơ lửng trong nước. Nếu thả chai chứa đầy nước
vào một chậu đầy nước thì thể tích nước tràn ra là 1 lít. Cho khối lựong riêng
của thủy tinh làm vỏ chai là 2,4 g/cm3, khối lượng riêng của dầu là
0,8g/cm3, khối lượng riêng của nước là 1g/cm3. Xác định
dung tích của chai.
f) Hai quả cầu bằng kim loại có khối lượng bằng nhau đuợc treo vào
hai đĩa của một cân đòn. Hai quả cầu có khối lưọng riêng lần lượt là D1
= 7,8g/cm3; D2 = 2,6g/cm3. Nhúng quả cầu thứ
nhất vào chất lỏng có khối lư?ng riêng D3, quả cầu thứ hai vào chất
lỏng có khối lượng riêng D4 thì cân mất thăng bằng. Để cân thăng bằng
trở lại ta phải bỏ vào đĩaa có quả cầu thứ hai một khối lưựong m1 =
17g. Đổi vị trí hai chất lỏng cho nhau, để cân thăng bằng ta phải thêm m2
= 27g cũng vào đĩaa có quả cầu thứ hai. Tìm tỉ số hai khối lưựong riêng của hai
chất lỏng ?
g) Hãy xác định trọng lượng riêng của một chất lỏng với dụng cụ: Một
lực kế, một chậu nước và một vật nặng. Nêu các bước tiến hành và giải thích.
h) Người ta thả một cục nước đá có một mẩu thuỷ tinh bị đóng băng
trong đó vào một bình hình trụ có chứa nước. khi đó mực nước trong bình dâng
lên một đoạn h = 11mm. còn cục nước đá nổi nhưng ngập hoàn toàn trong nước. hỏi
khi cục nước đá tan hết thì mực nước trong bình hạ xuống một đoạn bằng bao
nhiêu. Cho khối lượng riêng của nước là D3 = 1g/cm3; của
nước đá là D1 = 0,9g/cm3; và của thuỷ tinh là D2
= 2g/cm3
i)Một bình thông nhau gồm hai nhánh hình
trụ giống nhau cùng chứa nước. Người ta thả vào nhánh A một quả cầu bằng gỗ nặng
20g, quả cầu ngập một phần trong nước thì thấy nước dâng lên trong mỗi nhánh là
2mm. Sau đó người ta lấy quả cầu bằng gỗ ra và đổ vào nhánh A một lượng dầu
100g. Tính độ chênh lệch mực chất lỏng ở hai nhánh? Cho khối lượng riêng của nước
và dầu lần lượt là Dn= 1g/cm3, Dd= 0,8g/cm3
BÀI 8: Một quả cầu rỗng bằng thuỷ tinh có thể tích bằng 1,4 dm3, khi thả
trong chậu nước thì 1/3 quả cầu chìm trong nước.
a)Tính trọng lượng của quả cầu.
b) Nếu đổ dầu vào chậu nước sao cho toàn bộ quả cầu được chìm
trong dầu và nước. Tính thể tích của quả cầu chìm trong dầu.
c) Cần đổ vào bên trong quả cầu một lượng cát bằng bao nhiêu thì:
1/2 quả cầu chìm trong nước và phần còn lại chìm trong dầu. Quả cầu chìm hẳn
trong nước. Cho biết trọng lượng riêng của nước là dn = 10000N/m3
, của dầu là dd = 6000N/m3.
BÀI 9: Một khối gỗ hình hộp chữ nhật tiết diện S = 30cm2, cao
h = 10cm, có khối lượng m = 150g.
a) Thả khối gỗ vào nước. Tìm chiều cao của phần gỗ nổi trên mặt nước.
Biết khối lượng riêng của nước là D0 = 1g/cm3. b) Khoét một
lỗ hình trụ vào giữa khối gỗ có tiết diện S = 3cm2, sâu h và lấp đầy bạc có khối lượng riêng D2 = 10,5g/cm3.
Khi thả khối gỗ vào trong nước, người ta thấy mực nước ngang bằng với mặt trên
của khối gỗ. Tìm độ sâu h của lỗ ?
Bài 10: Hai quả cầu đặc có thể tích bằng nhau và bằng 100cm3
được nối với nhau bởi một sợi dây nhẹ không co dãn thả trong nước. Cho khối lượng
của quả cầu bên dưới gấp 4 lần khối lượng của quả cầu bên trên. Khi cân bằng
thì một nửa quả cầu bên trên bị ngập trong nước. Cho khối lượng riêng của nước
D = 1000 kg/m3. Hãy tính:
a) Khối
lượng riêng của chất làm các quả cầu.
b) Lực
căng của sợi dây.
Bài 11: Một quả cầu có trọng lượng riêng d1=8200N/m3
thể tích V1=100 m3nổi trên mặt một bình nước. Người
ta rót dầu vào phủ kín hoàn toàn quả cầu. Tính thể tích phần quả cầu ngập trong
nước khi đã đổ dầu . cho trọng lượng riêng của dầu và của nước lần lượt là d2=700N/m3,
d3=10000N/m3
Bài
12:
Người ta thả một khối gỗ hình trụ bên trên có đặt một vật m1 = 50g
vào trong một bình nước muối thì nó nổi thẳng đứng phần chìm trong nước có độ
cao h như hình vẽ . Nếu bỏ vật ra thì phần chìm trong nước muối có độ cao giảm
so với ban đầu h1 = 0,5 cm. Bây giờ người ta pha
thêm muối vào bình sao cho phần chìm của gỗ trong nước có độ cao giảm so với
chiều cao h một đoạn h2 = 0,6 cm. Để phần chìm của gỗ có chiều cao h
như ban đầu người ta phải đặt lên trên nó một vật có khối lượng m2 =
63g. Tìm khối lượng của gỗ.
Bài 16: Người ta nối quả cầu trên với quả cầu đặc khác (quả cầu 2) có cùng kích thước bằng một sợi dây nhẹ không co dãn rồi thả cả hai quả vào bể nước. Quả cầu 2 chìm hoàn toàn (không chạm đáy bể) đồng thời quả cầu 1 chìm một nửa trong nước.
a) Tìm khối lượng riêng của quả cầu 2 và lực căng mà sợi dây tác dụng lên nó?
b) Người ta đổ dầu từ từ vào bể cho đến khi phần thể tích Vx của quả cầu 1 chìm trong dầu bằng phần thể tích của nó chìm trong nước. Tìm Vx biết khối lượng riêng của dầu Dx=800kg/m3 ? (27,78 cm3)
Bài 13: Một khối sắt
hình lập phương cạnh 10cm nổi trên một
chậu thuỷ ngân. Người ta đổ lên mặt thuỷ ngân một lớp nước sao cho nước ngập ngang
mặt trên khối lập phương. a/ Tính chiều cao lớp nước, biết khối lượng riêng của
sắt là 7800kg/m3 , của thủy ngân là 13600 kg/m3, của nước là
1000 kg/m3 . (4,6m) b/
Tính áp suất ở mặt dưới khối lập phương.(
1804 N/m2)
Bài 14: Một khối thuỷ
tinh có dạng hình hộp chữ nhật với các kích thước: dài 30cm, rộng 20cm, cao
15cm. Mặt trên có một hốc rỗng cũng có dạng hình hộp chữ nhật với các kích thước:
dài 25cm, rộng 15cm, cao 10cm. Thả nhẹ khối thuỷ tinh vào nước thì thấy nó nổi.
Cho biết trọng lượng riêng của thuỷ tinh là 14.000N/m3, của nước là
10.000N/m3. a. Tính chiều
cao phần nổi của khối thuỷ tinh. (2,75 cm)
b. Rót
vào trong hốc rỗng lượng nước cao bao nhiêu thì khối thủy tinh bắt đầu chìm.(
4,4 cm)
Bài 15: Một bình thông nhau có hai nhánh trụ
thẳng đứng A và B có tiết diện ngang tương ứng là S1 = 20cm2
và S2 = 30cm2.
Trong bình có chứa nước với khối lượng riêng là D0 = 1000kg/m3.
Thả vào nhánh B một khối hình trụ đặc không thấm nước có diện tích đáy S3
= 10cm2, chiều cao h = 10cm và làm bằng vật liệu có khối lượng riêng
D = 900kg/m3. Khi cân bằng thì trục đối xứng của khối hình trụ có
phương thẳng đứng.
a)
Tìm chiều dài của phần khối
hình trụ ngập trong nước. (9cm) b) Đổ
thêm dầu có khối lượng riêng D1 = 800kg/m3 vào nhánh B.
Tìm khối lượng dầu tối thiểu cần đổ vào để toàn bộ khối hình trụ bị ngập trong
dầu và nước. (gợi ý:tính
chiều cao khối trụ chìm trong nước là h2,Khối lượng tối
thiểu cần đổ thêm là: m1 = (h - h2)(S2 - S3)D1
= 0,05.(30.10-4 - 10.10-4).800 = 0,08kg = 80g
Bài 16: Người ta nối quả cầu trên với quả cầu đặc khác (quả cầu 2) có cùng kích thước bằng một sợi dây nhẹ không co dãn rồi thả cả hai quả vào bể nước. Quả cầu 2 chìm hoàn toàn (không chạm đáy bể) đồng thời quả cầu 1 chìm một nửa trong nước.
a) Tìm khối lượng riêng của quả cầu 2 và lực căng mà sợi dây tác dụng lên nó?
b) Người ta đổ dầu từ từ vào bể cho đến khi phần thể tích Vx của quả cầu 1 chìm trong dầu bằng phần thể tích của nó chìm trong nước. Tìm Vx biết khối lượng riêng của dầu Dx=800kg/m3 ? (27,78 cm3)
Bài
17: Một bình đựng nước có dạng hình trụ đứng, đáy hình vuông có cạnh bằng 2 căn
2 cm. Thả một khối gỗ có dạng hình lập phương, không thấm nước vào bình nước
trên thì thấy khối gỗ chìm đúng một nửa trong nước và nước trong bình dâng lên
5mm so với khi chưa thả khối gỗ vào bình nước. Biết áp suất khí quyển là
760mmHg, trọng lượng riêng của nước là d1=10000 N/m3; trọng
lượng riêng của thủy ngân là d2=136000N/m3. Tính trọng lượng
riêng của khối gỗ và lực đẩy của nước trong bình vào đáy dưới khối gỗ. Nếu nhấn
chìm và giữ khối gỗ hoàn toàn trong nước thì phải giữ mặt trên khối gỗ bằng lực
là bao nhiêu?
Bài 18: A.Một cốc chứa đầy nước có khối lượng tổng cộng là mo
= 260,cho vào cốc một hòn sỏi có khối lượng m = 28,8g rồi đem cân thì thấy khối
lượng tổng cộng lúc này là 276,8g. Tính khối lượng riêng D của sỏi, biết KLR của
nước là 1g/Cm3
Đs: 2,4(g/Cm3)
B.Hãy tính thể tich V, khối lượng m, khối lượng riêng D của
một vật rắn. Biết rằng khi thả nó vào một bình nước đầy thì khối lượng của cả b
ình tăng thêm m1 = 21,75g. Còn nếu thả nó vào một bình đựng
đầy dầu thì khối lượng của cả bình tằng thêm m2 = 51,75g( Trong cả
hai trường hợp vật đều chìm hoàn toàn). Biết KLR của nước là D1 =
1g/Cm3, của dầu D2 = 0,9g/Cm3 Đs: D = 1,07(g/Cm3)
C.Một miếng thép có lỗ hổng ở bên trong. Dùng lực kế đo trọng
lượng của miếng thép trong không khí thấy lực kế chỉ 370N. Nhúng miếng thép vào
nước thấy lực kế chỉ 320N. Hãy xác định thể tích lỗ hổng, biết trọng lượng
riêng của nước là 10000N/m3, của thép là 78000N/m3 ĐS: 0,00026(m3)
260(m3)
D. Một quả cầu rỗng khối lượng 1g, thể tích ngoài 6cm, chiều
dày của vỏ không đáng kể, một phần chứa nước còn lại chứa 0,1g không khí, quả cầu
lơ lửng trong nước. tính thể tích phần chứa không khí Đs: 1,1(cm3)
E. Một quả cầu bằng thép nổi trên mặt một chậu thủy ngân như hình vẽ. Nếu ta đổ nước lên mặt cho đến khi phủ kín quả cầu thì thể tích của phần quả cầu ngập trong thủy ngân giảm đi bao nhiêu phần trăm so với thể tích của quả cầu?
E. Một quả cầu bằng thép nổi trên mặt một chậu thủy ngân như hình vẽ. Nếu ta đổ nước lên mặt cho đến khi phủ kín quả cầu thì thể tích của phần quả cầu ngập trong thủy ngân giảm đi bao nhiêu phần trăm so với thể tích của quả cầu?
Cho
khối lượng riêng của thép là D = 7800kg/m3, của thủy ngân là D1
= 13600kg/m3, của nước là D2 = 1000kg/m3.
F. Một người khối lượng 40kg, trọng lượng riêng trung bình của
người là 16000N/m3. Tính thể tích tối thiểu của phao để người bám
vào có thể nổi trên nước. Biết phao có khối lượng 2kg, trọng lượng riêng của nước
là 10000 N/m3
G. Một thùng hình trụ đứng đáy bằng chứa nước
, mực nước trong thùng cao 80cm . Người ta thả chìm vật bằng nhôm có dạng hình
lập phương có cạnh 20cm. Mặt trên của vật được móc bởi một sợi dây (bỏ qua trọng
lượng của sợi dây) . Nếu giữ vật lơ lửng trong thùng nước thì phải kéo sợi dây
một lực 120N .
Biết: Trọng lượng riêng của nước, nhôm lần lượt là d1 =
1000N/m3, d2 = 27000N/m3, diện tích đáy thùng
gấp 2 lần diện tích một mặt của vật .
a.
Vật nặng
rỗng hay đặc ? Vì sao ?
b.
Kéo đều
vật từ đáy thùng lên theo phương thẳng đứng với công của lực kéo 120J. Hỏi vật có được kéo lên khỏi mặt nước không ?
hay nhưng tui không thích
Trả lờiXóaman hinh do choet
Trả lờiXóaNhận xét này đã bị tác giả xóa.
Trả lờiXóahay quá bạn ơi
Trả lờiXóa