Trừ dạ tác Nguyên tác: Cao Thích





Trừ dạ tác

Nguyên tác: Cao Thích
Cao Thích 高適 (702-765), tên chữ là Đạt Phu 達夫, người Thương Châu (nay là tỉnh Hà Bắc). Năm Khai Nguyên thứ 22 ( Đường Huyền Tông), ông theo giúp Tín An Vương lên biên tái đánh giặc Khiết Đan, sau đó lại đi du ngoạn ở vùng Hà Nam. Cho đến năm 40 tuổi, Cao Thích còn lận đận, sống đời áo vả lang thang đây đó. Sau đó được người cất nhắc, thi đỗ hữu đạo quan và được lên làm quan ở Trường An. Ông được giữ chức huyện úy. Tâm tính ông không hợp với chức này, thường làm thơ than thở. Sau đó thăng Tiết độ sứ ở Hà Tây. Khi An Lộc Sơn nổi loạn, ông tắt đường đến với Huyền Tông ở Hà Trì, dâng thư nói về nguyên nhân thất bại ở cửa ải Đồng Quan được làm Gián nghị đại phu. Sau có công đánh dẹp Vĩnh Vương Lý Lân, được Đường Túc Tông thăng tước hầu ở Bột Hải.

Ông đi nhiều, thông cảm với nỗi khổ của dân chúng nên thơ có tính hiện thực khá cao. Ông miêu tả đời sống điêu linh của dân chúng và phơi trần những cảnh bất công, bất hợp lí của xã hội đượng thời.

Cao Thích cũng thích lối thơ cảm hoài, vịnh sử, nhưng đặc sắc của thơ Cao Thích chính là những bài thơ đầy khí phách về biên tái.

Yên Ca hành là bài thơ được các binh sĩ truyền tụng và nhiều người yêu thích.



除夜作



高適



旅馆寒灯独不眠, 客心何事转凄然?

故乡今夜思千里, 霜鬓明朝又一年。



CHỮ PHỒN THỂ



除夜作

高適

旅館寒燈獨不眠, 客心何事轉淒然?
故鄉今夜思千里, 霜鬢明朝又一年。



PHIÊN ÂM

Chúyè zuò

Gāo shì

Lǚguǎn hán dēng dú bùmián, kè xīn héshì zhuǎn qīrán?
Gùxiāng jīnyè sī qiānlǐ, shuāng bìn míng cháo yòu yī nián.



ÂM HÁN VIỆT



Trừ dạ tác

Lữ quán hàn đăng độc bất miên, khách tâm hà sự chuyển thê nhiên?

Cố hương kim dạ tư thiên lí, sương mấn minh triêu hựu nhất niên



CHÚ THÍCH VÀ TỪ VỰNG



trừ (10n) 1 : Ngày hết năm gọi là trừ nhật 除日, ý nói là cái ngày trừ hết cái cũ mà thay cái mới vậy, trừ tịch 除夕 đêm giao thừa. 5 : Phép tính chia, lấy một số nguyên chia ra từng phần gọi là trừ.





lữ (10n) 1 : Lữ, năm trăm quân kết làm một toán gọi là lữ. 2 : Khách trọ, thương lữ 商旅 khách buôn trú ngụ, v.v. 3 : Ở trọ, đi ra ngoài phải ở trọ gọi là lữ thứ 旅次. 4 : Ðồng, đều. Như lữ tiến lữ thoái 旅進旅退 đều tiến đều lui. 5 : Thứ tự. 6 : Tế lữ.



quán (16n) 1 : Quán trọ. 2 : Cho ở, để ở.



miên (10n) 1 : Ngủ, nhắm mắt. Vi Ứng Vật 韋應物 : Sơn không tùng tử lạc, u nhân ưng vị miên 山空松子落,幽人應未眠 núi không trái tùng rụng, người buồn chưa ngủ yên.



thê, thiến (11n) 1 : Lạnh lẽo, rét mướt. 2 : Cùng khổ, cùng khổ hiu quạnh gọi là thê lương 淒涼.



tấn, mấn (24n) 1 : Tóc mai, tóc bên mái tai. Ta quen đọc là chữ mấn. Bạch Cư Dị 白居易 : Vân mấn hoa nhan kim bộ dao, Phù dung trướng noãn độ xuân tiêu 雲鬢花顏金步搖,芙蓉帳暖度春霄 (Trường hận ca 長恨歌) Mặt nàng đẹp như hoa, tóc mượt như mây, cài chiếc bộ dao bằng vàng, trải qua đêm xuân trong trướng Phù Dung. Tản Ðà dịch thơ : Vàng nhẹ bước lung lay tóc mái, Màn phù dung êm ái đêm xuân.



DỊCH NGHĨA:

VIẾT TRONG ĐÊM GIAO THỪA



Quán trọ, mình ta đơn côi,  ánh đèn lạnh chiếu vào ta khiến ta không ngủ được

Lòng khách (lòng ta) vì lẽ gì tự nhiên chuyển sang buồn bã, lạnh lẽo

Đêm nay (đêm giao thừa)  nơi quê nhà cách xa ngàn dặm người thân chắc đang nhớ đến ta, (lòng ta cũng vậy)

Sáng mai lại là năm mới, mái tóc lại thêm bao sợi bạc rồi



DỊCH THƠ TRẦN MINH TÚ



Viết trong đêm giao thừa



Đèn lạnh, quán trọ, thức riêng

Sao lòng hiu quạnh, buồn phiền vì đâu?

Nhớ quê ngàn dặm, đêm thâu

Sớm mai thêm tuổi, trên đầu bạc hơn




Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số cách tính điện trở tương đương (sưu tầm)

Bài toán chuyển động trên một vòng tròn

Bài tập liên hệ giữa định luật bảo toàn công, động cơ nhiệt và công suất