BÁT NGUYỆT THẬP NGŨ DẠ NGOẠN NGUYỆT NGUYÊN TÁC: LƯU VŨ TÍCH


BÁT NGUYỆT THẬP NGŨ DẠ NGOẠN NGUYỆT
NGUYÊN TÁC: LƯU VŨ TÍCH

八月十五夜玩月》 (唐)刘禹锡

天将今夜月,一遍洗寰瀛。
暑退九霄净,秋澄万景清。
星辰让光彩,风露发晶英。
能变人间世,攸然是玉京。

CHỮ PHỒN THỂ
八月十五夜玩月》 (唐)劉禹錫

天將今夜月,一遍洗寰瀛。
暑退九霄淨,秋澄萬景清。
星辰讓光彩,風露髮晶英。
能變人間世,攸然是玉京。

PHIÊN ÂM

Bā yuè shíwǔyè wán yuè” (táng) liúyǔxī

Tiān jiāng jīnyè yuè, yībiàn xǐ huán yíng.

Shǔ tuì jiǔxiāo jìng, qiū chéng wàn jǐngqīng.

Xīngchén ràng guāngcǎi, fēng lù fà jīng yīng.

Néng biàn rénjiān shì, yōu rán shì yù jīng.

ÂM HÁN VIỆT
Thiên tương kim dạ nguyệt, nhất biến tẩy hoàn doanh
Thử thối cửu tiêu tịnh, thu trừng vạn cảnh thanh
Tinh thần nhượng quang tải, phong lộ phát tinh anh
Năng biến nhân gian thế, du nhiên thị ngọc kinh

CHÚ THÍCH VÀ TỪ VỰNG

遍 biến (13n) 1 : Khắp. Cùng nghĩa với chữ biến 徧. Như độc thư bách biến 讀書百遍 đọc sách trăm lượt. Ðọc suốt từ đầu chí cuối gọi là nhất biến 一遍. Nguyễn Du 阮攸 : Khứ biến đông nam lộ 去遍東南路 đi khắp đường đông nam.

寰 hoàn (16n) 1 : Trong cõi đất của thiên tử cai trị gọi là hoàn. 2 : Phàm nói về bờ cõi rộng lớn đều gọi là hoàn. Như doanh hoàn 瀛寰, hoàn vũ 寰宇, cũng như ta nói hoàn cầu vậy. 3 : Nói bao la về các cõi không đâu. Như tiên hoàn 仙寰 cõi tiên, trần hoàn 塵寰 cõi trần, v.v.

瀛 doanh (19n) 1 : Bể. 2 : Doanh hoàn 瀛寰 thiên hạ, bốn bể muôn nước. 3 : Doanh châu 瀛洲 ngày xưa cho là chỗ tiên ở, nay ta gọi các gia quyến nhà người khác là doanh quyến 瀛眷 nghĩa là ca tụng như dòng dõi nhà tiên vậy.

霄 tiêu (15n) 1 : Khoảng trời không. Như Cao nhập vân tiêu 高入雲霄 cao đến tận trời. 2 : Khí bên mặt trời. 3 : Cùng nghĩa với chữ tiêu 消. 4 : Ðêm. Như chữ tiêu 宵.

淨 tịnh (11n) 1 : Sạch sẽ, phàm cái gì tinh nguyên không có cái gì làm lẫn lộn táp nhạp đều gõi là tịnh, lâng lâng không có gì cũng gọi là tịnh. 2 : Ðạo Phật lấy thanh tịnh làm cốt, cho nên đất Phật ở gọi là tịnh độ 淨土, chỗ tu hành gọi là tịnh thất 淨室, v.v. Người tu cầu được về nơi Phật ở gọi là vãng sinh tịnh độ 往生淨土. Phép tu theo phép cầu vãng sinh làm mục đích gọi là tông tịnh độ 宗淨土. 3 : Ðóng vai thằng hề.

澄 trừng (15n) 1 : Lắng trong. 2 : Gạn.

DỊCH NGHĨA:

作品译文
老天用今夜的如水月色,清洗整个天宇人世。
Ông trời dùng sắc trăng như nước của đêm nay để tẩy rửa tất cả trời đất nhân gian

暑气已退,天空明净;而秋色澄明,万物清丽。
Nắng nóng đã lùi, bầu trời sáng và yên tĩnh, sắc thu trong sáng, vạn vật thanh lệ đẹp và yên bình
满天繁星的光彩都让给月色占了先,连金风玉露 (泛指秋天的景物) 都透发出耀人的光芒。
Khắp bầu trời tất cả các ngôi sao nhiều mầu sắc đều nhường cho ánh trăng, ngay cả cảnh vật mùa thu đều phát ra những tia sáng nhoáng rọi sáng con người
经常变换的是人间,而月亮依然是恒久的
Nhân gian thường vẫn thay đổi, nhưng ánh trăng vĩnh hằng không thay đổi

DỊCH THƠ TRẦN MINH TÚ
đêm n
gày 15-8 thưởng trăng

Đêm nay trời lấy ánh trăng
Tẩy rửa khắp chốn sạch băng bụi đời
Nắng lui, sáng sạch bầu trời
Sắc thu trong vắt, khắp nơi yên bình
Muôn sao nhường ánh trăng xinh
Cảnh thu phát tỏa lung linh nhiệm mầu
Trần thế thường chẳng giữ lâu
Riêng trăng mãi mãi, chiếu hầu nhân gian

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số cách tính điện trở tương đương (sưu tầm)

Bài toán chuyển động trên một vòng tròn

Tử Dạ thu ca子夜 秋歌-Nguyên tác: Lý Bạch李白