Thập ngũ dạ vọng nguyệt Nguyên tác: Vương Kiên
Thập
ngũ dạ vọng nguyệt
Nguyên
tác: Vương Kiên
《十五夜望月》 (唐)王建
中庭地白树栖鸦,冷露无声湿桂花。
今夜月明人尽望,不知秋思落谁家。‘’
CHỮ
PHỒN THỂ
《十五夜望月》 (唐)王建
中庭地白樹棲鴉,冷露無聲濕桂花。
今夜月明人盡望,不知秋思落誰家。
中庭地白樹棲鴉,冷露無聲濕桂花。
今夜月明人盡望,不知秋思落誰家。
PHIÊN
ÂM
“Shíwǔyè wàngyuè” (táng)
wángjiàn
Zhōngtíng de bái shù qī yā, lěng lù wúshēng shī guìhuā.
Jīnyè yuè míng rén jìn wàng, bùzhī qiūsī luò shuí jiā.
Zhōngtíng de bái shù qī yā, lěng lù wúshēng shī guìhuā.
Jīnyè yuè míng rén jìn wàng, bùzhī qiūsī luò shuí jiā.
ÂM HÁN VIỆT
Thập
ngũ dạ vọng nguyệt
Trung
đình địa bạch thụ thê điểu, lãnh lộ vô thanh thấp quế hoa
Kim
dạ nguyệt minh nhân tận vọng, bất tri thu tứ lạc thùy gia
庭 đình, thính (10n) 1 : Sân trước. 2 : Chỗ quan làm việc gọi
là phủ đình 府庭. 3 : Thẳng tuột. 4 : Một âm là thính. Kính thính 逕庭 xa lắc. Tục gọi nhũng sự khác nhau là đại tương kính thính 大相逕庭.
鴉 nha
(16n) 1 : Con quạ khoang. Giống quạ đen biết mớm trả mẹ gọi là ô 烏,
không biết mớm trả gọi là nha 鴉. 2 : Sắc đen
cũng gọi là nha. Như nha hoàn 鴉鬟 búi tóc đen nhẫy.
露 lộ
(20n) 1 : Móc, hơi nước gần mặt đất, đêm bám vào cây cỏ, gặp khí lạnh dót lại từng
giọt gọi là lộ.
DỊCH NGHĨA:
Ánh trăng đêm trung thu chiếu
trong sân, khiến mặt đất dường như trải một lớp sương tuyết trắng, trên cây quạ đang
đậu và ngủ. Đêm khuya, những hạt móc trong lạnh, đã thấm ướt quế hoa. Đêm nay, mọi người đều đang
ngắm nhìn và thưởng thức trăng sáng trên trời, không biết nỗi nhớ man
mác vào mùa thu đang ở bên cạnh ai
Dịch
thơ Trần Minh Tú
Ngắm
trăng đêm 15-8
Quạ
đậu, ngỡ tuyết trắng sân
Im
lìm móc lạnh ướt dần quế hoa
Đêm nay đều ngắm trăng xa
Tình thu nỗi nhớ biết là bên ai?
Nhận xét
Đăng nhận xét
Các bạn ghé thăm nhà Minh Tú có thể dùng mã code dưới đây để chèn nguồn từ bên ngoài vào comment:
Link : <a href="Link URL">CLICK HERE </a>
Hình ảnh : [img]Link hình ảnh URL[/img]
Youtube clip : [youtube]Link video từ yotube[/youtube]
Nhaccuatui : [nct]Link nhạc từ Nhaccuatui[/nct]