BÁT NGUYỆT THẬP NGŨ DẠ NGUYỆT NGUYÊN TÁC: ĐỖ PHỦ





BÁT NGUYỆT THẬP NGŨ DẠ NGUYỆT
NGUYÊN TÁC: ĐỖ PHỦ

八月十五夜月
杜甫
满月飞明镜,归心折大刀。
转蓬行地远,攀桂仰天高。
水路疑霜雪,林栖见羽毛。
此时瞻白兔,直欲数秋毫。

CHỮ PHỒN THỂ
八月十五夜月
杜甫
滿月飛明鏡,歸心折大刀。
轉蓬行地遠,攀桂仰天高。
水路疑霜雪,林棲見羽毛。
此時瞻白兔,直欲數秋毫。

PHIÊN ÂM
Bā yuè shíwǔyè yuè
Dùfu
Mǎnyuè fēi míngjìng, guīxīn zhé dàdāo.
Zhuǎn péng xíng dì yuǎn, pān guì yǎngtiān gāo.
Shuǐlù yí shuāng xuě, lín qī jiàn yǔmáo.
Cǐ shí zhān bái tù, zhí yù shù qiūháo.

ÂM HÁN VIỆT

Bát nguyệt thập ngũ dạ nguyệt
Đỗ phủ

Mãn nguyêtj phi minh kính, quy tâm triết đại dao
Chuyển bồng hành địa viễn, phan quế ngưỡng thiên cao
Thủy lộ nghi sương tuyết, lâm thê kiến vũ mao
Thử thời chiêm bạch thố, trực dục sổ thu hào


CHÚ THÍCH VÀ TỪ VỰNG
bồng (15n) 1 : Cỏ bồng. Mùa thu thì chết khô, gió thổi bay tung gọi là phi bồng 飛蓬. 2 : Rối bong. Như bồng đầu cấu diện 蓬頭垢面 đầu bù mặt bửa. 3 : Lều tranh. Như tất môn bồng hộ 篳門蓬戶 lều tranh cửa cỏ, nói cái nhà của kẻ nghèo ở. 4 : Bồng lai tương truyền trong bể đông có một quả núi có các tiên ở gọi là bồng lai 蓬萊 hay bồng doanh 蓬瀛, bồng đảo 蓬島.

phàn, phan (19n) 1 : Vin, đứng ở dưới mà vin lên trên gọi là phàn. 2 : Kết dâu gia. Như phàn thân 攀親 nói nhún mình là hèn mà xin kết dâu gia với nơi cao quý. 3 : Kéo lại. 4 : Cũng đọc là {phan}.

quế (10n) 1 : Cây quế, dùng để làm thuốc. Tục gọi cái bóng đen ở trong mặt trăng là cóc, là thỏ, là cây quế. Ở đời khoa cử, ai đỗ khoa hương gọi là thiềm cung chiết quế 蟾宮折桂 bẻ quế cung trăng.

tê, thê (12n) 1 : Ðậu, nghỉ, tê trì 棲遲 nghỉ ngơi, chỗ để nghỉ cũng gọi là tê. 2 : Cái giường. Như nhị tẩu sử trị trẫm tê 二嫂使治我棲 hai chị dâu khiến sửa giường ta. 3 : Tê tê 棲棲 rầm rập, dộn dịp, hấp tấp, tả cái dáng xem tập xe ngựa hấp tấp. Ta quen đọc là chữ thê cả.

chiêm (18n) 1 : Xem, ngửa mặt lên mà nhìn. Chiêm bỉ nhật nguyệt, du du ngã tư 瞻彼日月,悠悠我思 (Thi Kinh 詩經) ngửa xem trời trăng kia, dằng dặc ta lo.

hào (11n) 1 : Lông dài mà nhọn. Lông đến mùa thu lại mọc cái mới nên gọi là thu hào 秋毫. 2 : Hào, trong phép cân đo gọi mười hào là một ly, tức là một phần trong muôn phần của một lạng. 3 : Bút, bút làm bằng lông nên gọi là hào. 4 : Nhỏ lắm. Như hào ly 毫釐, hào mạt 毫末, v.v. đều gọi về phần cực nhỏ bé cả. Tục nói tuyệt không có gì cả là hào vô 毫無. 5 : Cái bút lông.

DỊCH NGHĨA

窗外是满月,明镜里也是满月,思乡的情绪如同刀在心头乱割!
Ngoài song ánh trăng tràn ngập, trong gương cũng tràn ngập ánh trăng, nhớ nhà mà lòng đau như dao cắt
家乡越来越远;桂花攀折,天空如此远阔!
Như ngọn cỏ bồng bị gió thổi lưu lạc vô định, càng lúc càng xa nhà, vin cành hoa quế, bầu trời bao la xa xôi
归去吧!路上的霜露像雪一样洁白,林中栖息的小鸟正梳理着羽毛。
Về đi, sương trên đường giống như tuyết trắng tinh, chim nhỏ đang đậu trong rừng lúc này đang chải lông
看着那月宫中的兔儿,正在明亮的月光下,悠闲地数着新生白毛。
Lúc này đang ngắm nhìn thỏ trên cung trăng, chính là lúc ánh trăng sáng chiếu xuống, nhàn rỗi đến những sợi tóc mới bạc thêm

DỊCH THƠ TRẦN MÌNH TÚ



TRĂNG ĐÊM 15-8



Ánh trăng chiếu sáng khắp gương

Lòng như dao cắt nhớ thương quê nhà

Tựa c, mỗi lúc thêm xa

Vin nhành hoa quế, bao la bầu trời

Đường sương trắng tựa tuyết rơi

Chim chải lông nhỏ đậu nơi rừng già

Ngửa mặt ngắm thỏ trăng xa

Thân nhàn ta đếm tóc đà bạc thêm





Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Một số cách tính điện trở tương đương (sưu tầm)

Bài toán chuyển động trên một vòng tròn

Bài tập liên hệ giữa định luật bảo toàn công, động cơ nhiệt và công suất